Bài giảng Chất bán dẫn

 Ví dụ : một cuộn dây quấn quanh một lõi thép , khi cho dòng điện xoay chiều chay qua, trên lõi thép xuất hiện một từ trường biến thiên, nếu ta quấn một cuộn dây khác lên cùng lõi thép thì hai đầu cuộn dây mới sẽ xuất hiện điện áp cảm ứng. Bản thân cuộn dây có dòng điện chạy qua cũng sinh ra điện áp cảm ứng và có chiều ngược với chiều dòng điện đi vào.

Điện trở cách đọc trị số

Nội dung đề cập : Khái niệm về điện trở, Điện trở trong thiết bị điện tử, quy ước mầu Quốc tế, Cách đọc trị số điện trở 4 vòng mầu, 5 vòng mầu.

 

doc44 trang | Chia sẻ: haha | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chất bán dẫn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
hứ tự chân như trên. 
    * Đo xác định chân B và C 
Với Transistor công xuất nhỏ thì thông thường chân E ở bên trái như vậy ta chỉ xác định chân B và suy ra chân C là chân còn lại. 
Để đồng hồ thang x1Ω , đặt cố định một que đo vào từng chân , que kia chuyển sang hai chân còn lại, nếu kim lên = nhau  thì chân có que đặt cố định là chân B, nếu que đồng hồ cố định là que đen thì là Transistor ngược, là que đỏ thì là Transistor thuận.. 
1. Phương pháp kiểm tra Transistor .
     Transistor khi hoạt động có thể hư hỏng do nhiều nguyên nhân, như hỏng do nhiệt độ, độ ẩm, do điện áp nguồn tăng cao hoặc do chất lượng của bản thân Transistor, để kiểm tra Transistor bạn hãy nhớ cấu tạo của chúng. 
Cấu tạo của Transistor 
Kiểm tra Transistor ngược NPN  tương tự kiểm tra hai Diode đấu chung cực Anôt, điểm chung là cực B, nếu đo từ B sang C và B sang E ( que đen vào B ) thì tương đương như đo hai diode thuận chiều => kim lên , tất cả các trường hợp đo khác kim không lên. 
Kiểm tra Transistor thuận  PNP tương tự kiểm tra hai Diode đấu chung cực Katôt, điểm chung là cực B của Transistor, nếu đo từ B sang C và B sang E ( que đỏ vào B ) thì tương đương như đo hai diode thuận chiều => kim lên , tất cả các trường hợp đo khác kim không lên. 
Trái với các điều trên là Transistor bị hỏng. 
Transistor có thể bị hỏng ở các trường hợp . 
     *   Đo thuận chiều từ B sang E hoặc từ B sang C => kim không lên là transistor đứt BE hoặc đứt BC
     *  Đo từ B sang E hoặc từ B sang C kim lên cả hai chiều là chập hay dò BE hoặc BC.
     * Đo giữa C và E kim lên là bị chập CE. 
   * Các hình ảnh minh hoạ khi đo kiểm tra Transistor. 
Phép đo cho biết Transistor còn tốt . 
Minh hoạ phép  đo trên : Trước hết nhìn vào ký hiệu ta biết được  Transistor trên  là bóng ngược, và các chân của Transistor lần lượt là ECB ( dựa vào tên Transistor ). 
Bước 1 : Chuẩn bị đo để đồng hồ ở thang x1Ω 
Bước 2  và bước 3 : Đo thuận chiều BE và BC => kim lên . 
Bước 4 và bước 5 : Đo ngược chiều BE và BC => kim không lên. 
Bước 6 : Đo giữa C và E kim không lên   
 => Bóng tốt. 
---------------------------------------------------------------------- 
Phép đo cho biết Transistor bị chập BE 
Bước 1 : Chuẩn bị . 
Bước 2 : Đo thuận giữa B và E kim lên = 0 Ω 
Bước 3: Đo ngược giữa B và E kim lên = 0 Ω  
=> Bóng chập BE 
----------------------------------------------------------------- 
Phép đo cho biết bóng bị đứt BE 
Bước 1 : Chuẩn bị . 
Bước 2 và 3 : Đo cả hai chiều giữa B và E kim không lên. 
=> Bóng đứt BE 
--------------------------------------------------------- 
Phép đo cho thấy bóng bị chập CE 
Bước 1 : Chuẩn bị . 
Bước 2 và 4 : Đo cả hai chiều giữa C và E kim lên = 0 Ω  
=> Bóng chập CE 
Trường hợp đo giữa C và E kim lên một chút là bị dò CE. 
1. Các thông số kỹ thuật của Transistor 
Dòng điện cực đại : Là dòng điện giới hạn của transistor, vượt qua dòng giới hạn này Transistor sẽ bị hỏng. 
Điện áp cực đại : Là điện áp  giới hạn của transistor đặt vào cực CE , vượt qua điện áp giới hạn này Transistor sẽ bị đánh thủng. 
Tấn số cắt : Là tần số giới hạn mà Transistor làm việc bình thường, vượt quá tần số này thì độ khuyếch đại của Transistor bị giảm . 
Hệ số khuyếch đại : Là tỷ lệ biến đổi của dòng ICE lớn gấp bao nhiêu lần dòng IBE  
Công xuất cực đại : Khi hoat động Transistor tiêu tán một công xuất P = UCE . ICE  nếu công xuất này vượt quá công xuất cực đại của Transistor thì Transistor sẽ bị hỏng . 
   2. Một số Transistor đặc biệt .
     * Transistor số ( Digital Transistor ) : Transistor số có cấu tạo như Transistor thường nhưng chân B được đấu thêm một điện trở vài chục KΩ
     Transistor số thường được sử dụng trong các mạch công tắc , mạch logic, mạch điều khiển , khi hoạt động người ta có thể đưa trực tiếp áp lệnh 5V vào chân B để điều khiển đèn ngắt mở.
Minh hoạ ứng dụng của Transistor Digital
     * Ký hiệu :  Transistor Digital  thường có các ký hiệu là DTA...( dền thuận ),  DTC...( đèn ngược ) ,  KRC...( đèn ngược )  KRA...( đèn thuận),  RN12...( đèn ngược ), RN22...(đèn thuận ), UN...., KSR... . Thí dụ : DTA132 , DTC 124 vv...
     * Transistor công xuất dòng ( công xuất ngang ) 
      Transistor công xuất lớn thường được gọi là sò. Sò dòng, Sò nguồn vv..các sò này được thiết kế để điều khiển bộ cao áp hoặc biến áp nguồn xung hoạt động ,  Chúng thường  có điện áp  hoạt động cao và cho dòng chịu đựng lớn. Các sò công xuất dòng( Ti vi mầu)  thường có đấu thêm các diode đệm ở trong song song với cực CE.
Sò công xuất dòng trong Ti vi mầu 
1. Ứng dụng của Transistor.
    Thực ra một thiết bị không có Transistor thì chưa phải là thiết bị điện tử, vì vậy Transistor có thể xem là một linh kiện quan trọng nhất trong các thiết bị điện tử, các loại IC thực chất là các mạch tích hợp nhiều Transistor trong một linh kiện duy nhất, trong mạch điện , Transistor được dùng để khuyếch đại tín hiệu Analog, chuyển trạng thái của mạch Digital, sử dụng làm các công tắc điện tử, làm các bộ tạo dao động v v...
   2. Cấp điện cho Transistor ( Vcc - điện áp cung cấp ) 
    Để sử dụng Transistor trong mạch ta cần phải cấp cho nó một nguồn điện, tuỳ theo mục đích sử dụng mà nguồn điện được cấp trực tiếp vào Transistor hay đi qua điện trở, cuộn dây v v... nguồn điện Vcc cho Transistor được quy ước là nguồn cấp cho cực CE.
Cấp nguồn Vcc cho Transistor ngược và thuận
Ta thấy rằng : Nếu Transistor là ngược NPN thì Vcc phải là nguồn dương (+), nếu Transistor là thuận PNP thì Vcc là nguồn âm (-) 
   3. Định thiên ( phân cực ) cho Transistor .
    *  Định thiên : là cấp một nguồn điện vào chân B ( qua trở định thiên) để đặt Transistor vào trạng thái sẵn sàng hoạt động,  sẵn sàng khuyếch đại các tín hiệu cho dù rất nhỏ.
    * Tại sao phải định thiên cho Transistor nó mới sẵn sàng hoạt động ? :  Để hiếu được điều này ta hãy xét  hai sơ đồ trên : 
Ở trên là hai mạch sử dụng transistor để khuyếch đại tín hiệu, một mạch chân B không được định thiên và một mạch chân B được định thiên thông qua Rđt. 
Các nguồn tín hiệu đưa vào khuyếch đại thường có biên độ rất  nhỏ ( từ 0,05V đến 0,5V ) khi đưa vào chân B( đèn chưa có định thiên) các tín hiệu này không đủ để tạo ra dòng IBE ( đặc điểm mối P-N phaỉ có 0,6V mới có dòng chạy qua ) => vì vậy cũng không có dòng ICE  =>  sụt áp trên Rg = 0V và điện áp ra chân C = Vcc 
Ở sơ đồ thứ 2 , Transistor có Rđt định thiên => có dòng IBE, khi đưa tín hiệu nhỏ vào chân B => làm cho dòng IBE tăng hoặc giảm => dòng ICE  cũng tăng hoặc giảm , sụt áp trên Rg cũng thay đổi => và kết quả đầu ra ta thu được một tín hiệu tương tự đầu vào nhưng có biên độ lớn hơn. 
      => Kết luận : Định thiên ( hay phân cực)  nghĩa là tạo một dòng điện IBE ban đầu, một sụt áp trên Rg ban đầu để khi có một nguồn tín hiệu yếu đi vào cực B , dòng IBE sẽ tăng hoặc giảm => dòng ICE cũng tăng hoặc giảm => dẫn đến sụt áp trên Rg cũng tăng hoặc giảm => và sụt áp này chính là tín hiệu ta cần lấy ra .
   3. Một số mach định thiên khác .
   * Mạch định thiên dùng hai nguồn điện khác nhau .
Mạch định thiên dùng hai nguồn điện khác nhau 
   * Mach định thiên có điện trở phân áp 
   Để có thể khuếch đại được nhiều nguồn tín hiệu mạnh yếu khác nhau, thì mạch định thiên thường sử dụng thêm điện trở phân áp Rpa đấu từ B xuống Mass.
Mạch định thiên có điện trở phân áp  Rpa
Mạch định thiên có hồi tiếp .
   Là mạch có điện trở định thiên đấu từ đầu ra (cực C ) đến đầu vào ( cực B) mạch này có tác dụng tăng độ ổn định cho mạch khuyếch đại khi hoạt động.
Chủ đề nghiên cứu: Từ trường của dòng điện đi qua dây dẫn thẳng, từ trường của dòng điện đi qua cuộn dây, lực điện từ, hiện tượng cảm ứng điện từ, hiện tượng tự cảm. 
1. Từ trường của dòng điện đi qua dây dẫn thẳng. 
     Thí nghiệm trên cho thấy, khi công tắc bên ngoài đóng, dòng điện đi qua bóng đèn làm bóng đèn sáng đồng thời dòng điện đi qua dây dẫn sinh ra từ trường làm lệch hướng kim nam châm .
    Khi đổi chiều dòng điện, ta thấy kim nam châm lệch theo hướng ngược lại , như vậy dòng điện đổi chiều sẽ tạo ra từ trường cũng đổi chiều.  
   2. Từ trường của dòng điện đi qua cuộn dây. 
   Khi ta cho dòng điện chạy qua cuộn dây, trong lòng cuộn dây xuất hiện từ trường là các đường sức song song, nếu lõi cuộn dây được thay bằng lõi thép thì từ trường tập trung trên lõi thép và lõi thép trở thành một chiếc nam châm điện, nếu ta đổi chiều dòng điện thì từ trường cũng đổi hướng 
Dòng điện một chiều cố định đi qua cuộn dây sẽ tạo ra từ trường cố định, dòng điện biến đổi đi qua cuộn dây sẽ tạo ra từ trường biến thiên. 
Từ trường biến thiên có đặc điểm là sẽ tạo ra điện áp cảm ứng trên các cuộn dây đặt trong vùng ảnh hưởng của từ trường , từ trường cố định không có đặc điểm trên. 
Ứng dụng: 
Từ trường do cuộn dây sinh ra có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, một ứng dụng mà ta thường gặp 
trong thiết bị điên tử đó là Rơ le điện từ. 
Rơ le điện từ 
  Khi cho dòng điện chạy qua cuộn dây, lõi cuộn dây trở thành một nam châm điện hút thanh sắt và công tắc đựoc đóng lại, tác dụng của rơ le là dùng một dòng điện nhỏ để điều khiển đóng mạch cho dòng điện lớn gấp nhiều lần. 
   3. Lực điện từ 
      Nếu có một dây dẫn đặt trong một từ trường, khi cho dòng điện chạy qua thì dây dẫn có một lực đẩy => đó là lực điện từ, nếu dây dẫn để tụ do chúng sẽ chuyển động trong từ trường, nguyên lý này được ứng dụng khi sản xuất loa điện động. 
Nguyên lý hoạt động của Loa  ( Speaker ) 
  Cuộn dây được gắn với màng loa và đặt trong từ trường mạnh giữa 2 cực của nam châm , cực S là lõi , cực N là phần xung quanh, khi cho dòng điện xoay chiều chạy qua cuộn dây , dưới tác dụng của lực điện từ cuộn dây sẽ chuyển động, tốc động chuyển động của cuộn dây phụ thuộc vào tần số của dòng điện xoay chiều, cuộn dây chuyển động được gắng vào màng loa làm màng loa chuyển động theo, nếu chuyển động ở tần số > 20 Hz chúng sẽ tạo ra sóng âm tần trong dải tần số tai người nghe được. 
   4. Cảm ứng điện từ .
    Cảm ứng điện từ là hiện tượng xuất hiện điện áp cảm ứng của cuộn dây được đặt trong một từ trường biến thiên.  
      Ví dụ : một cuộn dây quấn quanh một lõi thép , khi cho dòng điện xoay chiều chay qua, trên lõi thép xuất hiện một từ trường biến thiên, nếu ta quấn một cuộn dây khác lên cùng lõi thép thì hai đầu cuộn dây mới sẽ xuất hiện điện áp cảm ứng. Bản thân cuộn dây có dòng điện chạy qua cũng sinh ra điện áp cảm ứng và có chiều ngược với chiều dòng điện đi vào.
Điện trở cách đọc trị số 
Nội dung đề cập : Khái niệm về điện trở, Điện trở trong thiết bị điện tử, quy ước mầu Quốc tế, Cách đọc trị số điện trở 4 vòng mầu, 5 vòng mầu. 
1. Khái niệm về điện trở. 
     Điện trở là gì ?  Ta hiểu một cách đơn giản - Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu một vật dẫn điện tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở là vô cùng lớn.
   Điện trở của dây dẫn :
  Điện trở của dây dẫn phụ thộc vào chất liệu, độ dài và tiết diện của dây. được tính theo công thức sau: 
R =  ρ.L / S 
Trong đó ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu 
L là chiều dài dây dẫn 
S là tiết diện dây dẫn 
R là điện trở đơn vị là Ohm 
   2. Điện trở trong thiết bị điện tử. 
      a) Hình dáng và ký hiệu :  Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện quan trọng, chúng được làm từ hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà người ta tạo ra được các loại điện trở có trị số khác nhau. 
Hình dạng của điện trở trong thiết bị điện tử. 
Ký hiệu của điện trở trên các sơ đồ nguyên lý. 
       b)  Đơn vị của điện trở 
Đơn vị điện trở là  Ω  (Ohm) , KΩ , MΩ 
1KΩ  = 1000 Ω 
1MΩ  = 1000 K Ω = 1000.000  Ω 
       b)  Cách ghi trị số của điện trở 
Các điện trở có kích thước nhỏ được ghi trị số bằng các vạch mầu theo một quy ước chung của thế giới.( xem hình ở trên ) 
Các điện trở có kích thước lớn hơn từ 2W trở lên thường được ghi trị số trực tiếp trên thân. Ví dụ như các điện trở công xuất, điện trở sứ. 
Trở sứ công xuất lớn , trị số được ghi trực tiếp. 
  3. Cách đọc trị số điện trở . 
Quy ước mầu Quốc tế 
Mầu sắc 
Giá trị 
Mầu sắc 
Giá trị 
Đen
0
Xanh lá 
5
Nâu
1
Xanh lơ 
6
Đỏ
2
Tím 
7
Cam
3
Xám 
8
Vàng
4
Trắng
9
Nhũ vàng 
-1
Nhũ bạc 
-2
   Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng mầu , điện trở chính xác thì ký hiệu bằng 5 vòng mầu. 
  * Cách đọc trị số điện trở 4 vòng mầu : 
Cách đọc điện trở 4 vòng mầu 
Vòng số 4 là vòng ở cuối luôn luôn có mầu nhũ vàng hay nhũ bạc, đây là vòng  chỉ sai số của điện trở, khi đọc trị số ta bỏ qua vòng này. 
Đối diện với vòng cuối là vòng số 1, tiếp theo đến vòng số 2, số 3 
Vòng số 1 và vòng số 2 là hàng chục và hàng đơn vị 
Vòng số 3 là bội số của cơ số 10. 
  Trị số = (vòng 1)(vòng 2) x 10 ( mũ vòng 3) 
Có thể tính vòng số 3 là số con số không "0" thêm vào 
Mầu nhũ chỉ có ở vòng sai số hoặc vòng số 3, nếu vòng số 3 là nhũ thì số mũ của cơ số 10 là số âm. 
  * Cách đọc trị số điện trở 5 vòng mầu : ( điện trở chính xác ) 
Vòng số 5 là vòng cuối cùng , là vòng ghi sai số, trở 5 vòng mầu thì mầu sai số có nhiều mầu, do đó gây khó khăn cho ta khi xác điịnh đâu là vòng cuối cùng, tuy nhiên vòng cuối luôn có khoảng cách xa hơn một chút. 
Đối diện vòng cuối là vòng số 1 
Tương tự cách đọc trị số của trở 4 vòng mầu nhưng ở đây vòng số 4 là bội số của cơ số 10, vòng số 1, số 2, số 3 lần lượt là hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị. 
    Trị số = (vòng 1)(vòng 2)(vòng 3) x 10 ( mũ vòng 4) 
Có thể tính vòng số 4 là số con số không "0" thêm vào 
Cách đọc trị số trên điện trở
Nội dung : Thực hành đọc trị số điện trở tuỳ theo ký hiệu của các vòng mầu, Tự kiểm tra khả năng đọc trị số của mình, Các giá trị điện trở thông dụng trên thực tế. 
Công suất điện trở biến trở
Nội dung : Phân loại điện trở, Công xuất của điện trở, Biến trở , Triết áp
1. Phân loại điện trở. 
   Điện trở thường :     Điện trở thường là các điện trở có công xuất nhỏ từ 0,125W đến 0,5W 
Điện trở công xuất  :  Là các điện trở có công xuất lớn hơn từ 1W, 2W, 5W, 10W. 
Điện trở sứ, điện trở nhiệt : Là cách gọi khác của các điện trở công xuất , điện trở này có vỏ bọc sứ, khi hoạt động chúng toả nhiệt. 
Các điện trở : 2W - 1W -  0,5W - 0,25W
Điện trở sứ hay trở nhiệt
  2.  Công xuất của điện trở. 
    Khi mắc điện trở vào một đoạn mạch, bản thân điện trở tiêu thụ một công xuất P tính được theo công thức 
P = U . I = U2 / R =  I2.R 
Theo công thức trên ta thấy, công xuất tiêu thụ của điện trở phụ thuộc vào dòng điện đi qua điện trở hoặc phụ thuộc vào điện áp trên hai đầu điện trở. 
Công xuất tiêu thụ của điện trở là hoàn toàn tính được trước khi lắp điện trở vào mạch. 
Nếu đem một điện trở có công xuất danh định nhỏ hơn công xuất nó sẽ tiêu thụ thì điện trở sẽ bị cháy. 
Thông thường người ta lắp điện trở vào mạch có công xuất danh định  > =  2 lần công xuất mà nó sẽ tiêu thụ. 
Điện trở cháy do quá công xuất 
Ở sơ đồ trên cho ta thấy : Nguồn Vcc là 12V, các điện trở đều có trị số là 120Ω nhưng có công xuất khác nhau, khi các công tắc K1 và K2 đóng, các điện trở đều tiêu thụ một công xuất là 
P = U2 / R = (12 x 12) / 120 = 1,2W 
Khi K1 đóng, do điện trở có công xuất lớn hơn công xuất tiêu thụ , nên điện trở không cháy. 
Khi K2 đóng, điện trở có công xuất nhỏ hơn công xuất tiêu thụ , nên điện trở bị cháy . 
  3. Biến trở, triết áp :
      Biến trở   Là điện trở có thể chỉnh để thay đổi giá trị, có ký hiệu là VR chúng có hình dạng như sau : 
Hình dạng biến trở                    Ký hiệu trên sơ đồ   
   Biến trở thường ráp trong máy phục vụ cho quá trình sửa chữa, cân chỉnh của kỹ thuật viên, biến trở có cấu tạo như hình bên dưới. 
Cấu tạo của biến trở 
   Triết áp :  Triết áp cũng tương tự biến trở nhưng có thêm cần chỉnh và thường bố trí phía trước mặt máy cho người sử dụng điều chỉnh. Ví dụ như - Triết áp Volume, triết áp Bass, Treec v.v.. , triết áp nghĩa là triết ra một phần điện áp từ đầu vào tuỳ theo mức độ chỉnh. 
Ký hiệu triết áp trên sơ đồ nguyên lý. 
Hình dạng triết áp                             Cấu tạo trong triết áp 
Công xuất điện trở - Biến trở 
Nội dung : Phân loại điện trở, Công xuất của điện trở, Biến trở , Triết áp
1. Phân loại điện trở. 
   Điện trở thường :     Điện trở thường là các điện trở có công xuất nhỏ từ 0,125W đến 0,5W 
Điện trở công xuất  :  Là các điện trở có công xuất lớn hơn từ 1W, 2W, 5W, 10W. 
Điện trở sứ, điện trở nhiệt : Là cách gọi khác của các điện trở công xuất , điện trở này có vỏ bọc sứ, khi hoạt động chúng toả nhiệt. 
Các điện trở : 2W - 1W -  0,5W - 0,25W
Điện trở sứ hay trở nhiệt
  2.  Công xuất của điện trở. 
    Khi mắc điện trở vào một đoạn mạch, bản thân điện trở tiêu thụ một công xuất P tính được theo công thức 
P = U . I = U2 / R =  I2.R 
Theo công thức trên ta thấy, công xuất tiêu thụ của điện trở phụ thuộc vào dòng điện đi qua điện trở hoặc phụ thuộc vào điện áp trên hai đầu điện trở. 
Công xuất tiêu thụ của điện trở là hoàn toàn tính được trước khi lắp điện trở vào mạch. 
Nếu đem một điện trở có công xuất danh định nhỏ hơn công xuất nó sẽ tiêu thụ thì điện trở sẽ bị cháy. 
Thông thường người ta lắp điện trở vào mạch có công xuất danh định  > =  2 lần công xuất mà nó sẽ tiêu thụ. 
Điện trở cháy do quá công xuất 
Ở sơ đồ trên cho ta thấy : Nguồn Vcc là 12V, các điện trở đều có trị số là 120Ω nhưng có công xuất khác nhau, khi các công tắc K1 và K2 đóng, các điện trở đều tiêu thụ một công xuất là 
P = U2 / R = (12 x 12) / 120 = 1,2W 
Khi K1 đóng, do điện trở có công xuất lớn hơn công xuất tiêu thụ , nên điện trở không cháy. 
Khi K2 đóng, điện trở có công xuất nhỏ hơn công xuất tiêu thụ , nên điện trở bị cháy . 
  3. Biến trở, triết áp :
      Biến trở   Là điện trở có thể chỉnh để thay đổi giá trị, có ký hiệu là VR chúng có hình dạng như sau : 
Hình dạng biến trở                    Ký hiệu trên sơ đồ   
   Biến trở thường ráp trong máy phục vụ cho quá trình sửa chữa, cân chỉnh của kỹ thuật viên, biến trở có cấu tạo như hình bên dưới. 
Cấu tạo của biến trở 
   Triết áp :  Triết áp cũng tương tự biến trở nhưng có thêm cần chỉnh và thường bố trí phía trước mặt máy cho người sử dụng điều chỉnh. Ví dụ như - Triết áp Volume, triết áp Bass, Treec v.v.. , triết áp nghĩa là triết ra một phần điện áp từ đầu vào tuỳ theo mức độ chỉnh. 
Ký hiệu triết áp trên sơ đồ nguyên lý. 
Hình dạng triết áp                             Cấu tạo trong triết áp 
Trở nối tiếp, song song - Ứng dụng của R 
    Nội dung: Điện trở mắc nối tiếp, Điện trở mắc song song, Điện trở mắc hỗn hợp, Ứng dụng của điện trở trong mạch điên 
Trong thực tế , khi ta cần một điện trở có trị số bất kỳ ta không thể có được , vì điện trở chỉ được sản xuất khoảng trên 100 loại có các giá trị thông dụng, do đó để có một điện trở bất kỳ ta phải đấu điện trở song song hoặc nối tiếp. 
1. Điện trở mắc nối tiếp . 
Điện trở mắc nối tiếp.
Các điện trở mắc nối tiếp có giá trị tương đương bằng tổng các điện trở thành phần cộng lại.         Rtd = R1 + R2 + R3 
Dòng điện chạy qua các điện trở mắc nối tiếp có giá trị bằng nhau và bằng I                 I = ( U1 / R1) = ( U2 / R2) = ( U3 / R3 ) 
Từ công thức trên ta thấy rằng , sụt áp trên các điện trở mắc nối tiếp tỷ lệ thuận với giá trị điệnt trở . 
 2. Điện trở mắc song song.
Điện trở mắc song song
Các điện trở mắc song song có giá trị tương đương Rtd được tính bởi công thức        (1 / Rtd) = (1 / R1) + (1 / R2) + (1 / R3) 
Nếu mạch chỉ có 2 điện trở song song thì  
     Rtd = R1.R2 / ( R1 + R2) 
Dòng điện chạy qua các điện trở mắc song song tỷ lệ nghịch với giá trị điện trở .
              I1 = ( U / R1)  ,    I2 = ( U / R2)  ,   I3 =( U / R3 ) 
Điện áp trên các điện trở mắc song song luôn bằng nhau 
 3. Điên trở mắc hỗn hợp 
Điện trở mắc hỗn hợp. 
Mắc hỗn hợp các điện trở để tạo ra điện trở tối ưu hơn . 
Ví dụ: nếu ta cần một điện trở 9K ta có thể mắc 2 điện trở 15K song song sau đó mắc nối tiếp với điện trở 1,5K . 
 4 . Ứng dụng của điện trở :
   Điện trở có mặt ở mọi nơi trong thiết bị điện tử và như vậy điện trở là linh kiện quan trọng không thể 

File đính kèm:

  • docDien tu co ban.doc