Bài giảng Môn kinh tế học đại cương Bài 9: Các ngoại ứng

Một nhà máy nhôm xả chất thải xuống sông và gây tổn hại cho một đơn vị khai thác cá. Hai đơn vị này có thể sáp nhập với nhau.

Khi đó, liên doanh này sẽ sản xuất ít nhôm hơn vì phải cân nhắc đến lợi ích của cả hai hoạt động.

Sản lượng tối ưu mà liên doanh này dừng lại chính là mức đem lại lợi ích lớn nhất cho xã hội.

 

ppt32 trang | Chia sẻ: shichibukai | Lượt xem: 3166 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Môn kinh tế học đại cương Bài 9: Các ngoại ứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
BÀI GIẢNG KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG Hà Nội - 2009 BÀI 9 CÁC NGOẠI ỨNG Mục tiêu nghiên cứu Ngoai ứng và thất bại thị trường Các giải pháp của tư nhân với ngoại ứng Các chính sách công cộng đối với ngoại ứng 1. Ngoại ứng và thất bại thị trường Một ngoại ứng phát sinh khi một cá nhân tham gia vào một hoạt động có ảnh hưởng đến phúc lợi của người ngoài cuộc nhưng không phải trả hoặc nhận bất kỳ một khoản bồi thường nào cho những ảnh hưởng này. 1.1 Khái niệm về ngoại ứng Ngoại ứng tiêu cực: gây hại cho người ngoài cuộc. Ngoại ứng tích cực: đem lại nguồn lợi cho người ngoài cuộc. 1.2 Các loại ngoại ứng Giả sử nhà sản xuất nhôm gây ô nhiễm cho môi trường  mỗi đơn vị nhôm sản xuất ra (ô nhiễm nguồn nước, sản lượng cá giảm…) sẽ tạo ra chi phí (tổn thất) cho xã hội. Như vậy: CP xã hội của quá trình sản xuất > CP của nhà sản xuất (Tức là, tại mỗi mức sản lượng: CP xã hội = CP của nhà sản xuất + CP của những người ngoài cuộc chịu ảnh hưởng  Đường cung dịch chuyển lên trên) 1.3. Ngoại ứng tiêu cực trong sản xuất Đường cung (Chi phí tư nhân) Giá Lượng Đường chi phí xã hội Đường cầu (Giá trị tư nhân) QO QM Chi phí do ngoại ứng tiêu cực gây ra Lợi ích đem lại cho người ngoài cuộc  bù đắp lại một phần CP của người sản xuất  CP xã hội sẽ thấp hơn chi phí tư nhân. Để đạt trạng thái tối ưu cho xã hội (QO > QM), đường cung phải dịch chuyển xuống dưới một lượng đúng bằng giá trị do ngoại ứng tích cực đem lại . Chính phủ nội hiện hoá bằng cách: trợ cấp, giảm thuế, bảo vệ quyền sở hữu. Có nhiều hoạt động đem lại ngoại ứng tích cực: nghiên cứu, giáo dục… 1.4 Ngoại ứng tích cực trong sản xuất Giá Lượng Đường chi phí xã hội Đường cung (Chi phí tư nhân) Đường cầu (Giá trị tư nhân) QO QM Giá trị do ngoại ứng tích cực mang lại Quá trình tiêu dùng có thể tác động tiêu cực đối với những người khác: uống rượu, hút thuốc… Do tổn hại này, đường giá trị xã hội phải thấp hơn đường cầu (giá trị tư nhân). Đường cung (chi phí tư nhân) Đường cầu (giá trị tư nhân) Giá trị xã hội Giá Lượng QO QM 1.4 Ngoại ứng tiêu cực trong tiêu dùng Lượng tối ưu đối với xã hội là QO nhỏ hơn lượng cân bằng của thị trường QM. Chính phủ có thể tác động bằng cách: Đánh thuế. Tuyên truyền, giáo dục. Các quy định hành chính khác. Nhiều hoạt động tiêu dùng đem lại ngoại ứng tích cực cho xã hội: tham gia vào giáo dục, tiêm chủng… Đường cung (chi phí tư nhân) Đường cầu (giá trị tư nhân) Giá trị xã hội Giá Lượng QO QM 1.4 Ngoại ứng tích cực trong tiêu dùng Vì những ảnh hưởng tích cực, giá trị đối với xã hội phải lớn hơn giá trị đối với cá nhân người tiêu dùng  Đường cầu phải dịch chuyển lên trên để phản ánh đường giá trị xã hội. Để QO > QM, chính phủ có thể nội hoá bằng các khoản trợ cấp. Một số kết luận Ngoại ứng tiêu cực trong sản xuất hay tiêu dùng đều làm cho thị trường sản xuất ra một số lượng lớn hơn sản lượng mà toàn xã hội mong muốn. Ngoại ứng tích cực trong sản xuất hay tiêu dùng đều làm cho thị trường sản xuất ra một số lượng nhỏ hơn sản lượng mà toàn xã hội mong muốn. Chính phủ có thể điều tiết bằng các chính sách. 2. Các giải pháp tư nhân đối với các ngoại ứng Ngoại ứng gây ra sự kém hiệu quả. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng cần tới các hành động của chính phủ. Đôi khi thị trường tư nhân có thể tự hành động. 2.1. Sáp nhập 2.2. Dùng dư luận xã hội 2.3. Định đề Coase Một nhà máy nhôm xả chất thải xuống sông và gây tổn hại cho một đơn vị khai thác cá. Hai đơn vị này có thể sáp nhập với nhau. Khi đó, liên doanh này sẽ sản xuất ít nhôm hơn vì phải cân nhắc đến lợi ích của cả hai hoạt động. Sản lượng tối ưu mà liên doanh này dừng lại chính là mức đem lại lợi ích lớn nhất cho xã hội. 2.1 Sáp nhập Trong nhiều trường hợp, dư luận xã hội có thể buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến các ngoại ứng. Các tổ chức xã hội có thể công khai công bố mức ô nhiễm; vận động người tiêu dùng tẩy chay sản phẩm của các đơn vị gây ô nhiễm. 2.2. Dùng dư luận xã hội Ronald Coase cho rằng thị trường tư nhân có thể giải quyết được các ngoại ứng nếu các chủ thể đạt được các thoả thuận và cùng có lợi. Quyền thuộc về ai sẽ quyết định ai là người trả tiền. 2.3. Định đề Coase Ví dụ: - Vedan là nhà máy sản xuất và thải chất độc hại ra môi trường - Anh Hai là ngư dân, sinh sống ở vùng hạ lưu con sông nơi nhà máy thải chất độc hại xuống TH1: Việc thải chất độc hại của Vedan là hợp pháp và giả sử nhà máy này và A Hai không thương lượng với nhau. - Hỏi nhà máy có sử dụng thiết bị lọc không? - Hiệu quả xã hội là ntn? Có lọc Không lọc Lợi ích của nhà máy Lợi ích của A Hai TH1(tiếp): Việc thải chất độc hại của Vedan là hợp pháp và A Hai đến thương lượng với nhà máy. - Hỏi nhà máy có sử dụng thiết bị lọc không? - Hiệu quả xã hội là ntn? Có lọc Không lọc Lợi ích của nhà máy Lợi ích của A Hai TH2: Việc thải chất độc hại của Vedan là bất hợp pháp và nhà máy đến thương lượng với A Hai. - Hỏi nhà máy có sử dụng thiết bị lọc không? - Hiệu quả xã hội là ntn? Có lọc Không lọc Lợi ích của nhà máy Lợi ích của A Hai Chi phí giao dịch. VD: thuê luật sư. Nếu chi phí giao dịch này quá lớn, các bên sẽ không thoả thuận được Các bên không tìm được tiếng nói chung Do có quá nhiều bên tham gia 2.4. Vì sao các giải pháp tư nhân không luôn diễn ra? 3. Các giải pháp của Chính phủ 3.1. Sử dụng các quy định 3.2. Thuế và trợ cấp Pigou Chính phủ có thể đề ra các quy định nhằm ngăn cấm hoặc hạn chế một hành động nào đó. Chính phủ sử dụng biện pháp này khi cho rằng ngoại ứng tiêu cực là lớn hơn rất nhiều so với lợi ích của người gây ra ngoại ứng. Tuy nhiên việc ngăn cấm là không hề đơn giản trên thực tế. Chẳng hạn, không thể ngăn cấm các phương tiện giao thông mặc dù tất cả chúng đều gây ô nhiễm. 3.1. Sử dụng các qui định Thuế và trợ cấp Pigou (Arthur Pigou 1877-1959) là biện pháp mang tính thị trường hơn là cưỡng chế. Thuế Pigou có tính hiệu quả hơn vì tạo ra chi phí thấp nhất cho xã hội. 3.2. Thuế và trợ cấp Pigou Hai nhà máy sản xuất giấy và thép, mỗi nhà máy xả 500 tấn chất thải/năm. Chính phủ: Điều chỉnh: quy định mỗi nhà máy chỉ được phép xả tối đa 300 tấn. Thuế Pigou: áp đặt một khoản thuế trên mỗi tấn chất thải. Thuế Pigou có ưu điểm: Đạt được mức ô nhiễm mong muốn bằng cách điều chỉnh mức thuế. Thuế cao  ô nhiễm thấp. Việc quy định ngưỡng tối đa 300 tấn/năm không thúc đẩy các nhà máy cắt giảm ô nhiễm khi chưa đạt đến mức này. Thuế tạo động lực mạnh hơn. Các nhà máy có nhiều lựa chọn. Nếu chi phí cắt giảm ô nhiễm thấp, nhà máy giấy sẽ cắt giảm để tránh thuế. Nếu chi phí cao, nhà máy thép có thể cắt giảm 1 phần và chấp nhận nộp thuế. Thuế Pigou không giống các loại thuế khác: Nghiên cứu tình huống:  “Thuế xăng” Thuế xăng là một loại thuế Pigou vì nó điều chỉnh 3 ngoại ứng: Sự tắc nghẽn. Các vụ tai nạn: Ít ô tô, ít tai nạn. Ô tô nhỏ, tai nạn ít nghiêm trọng. Giảm ô nhiễm. Thuế xăng không gây tổn thất tải trọng như các loại thuế khác. 4. Giấy phép ô nhiễm có thể mua bán (Thị trường quyền gây ô nhiễm) Chính phủ: cung cấp giấy phép gây ô nhiễm. Tổng số giấy phép này sẽ quy định tổng lượng chất thải xả vào môi trường. Các hãng phải đấu giá để có được giấy phép này. Chính phủ cấp không sau đó để các hãng tự do mua bán trên thị trường. Hãng nào sẽ mua, hãng nào sẽ bán??? Giấy phép ô nhiễm và thuế Pigou Cung giấy phép gây ô nhiễm thẳng đứng. Cầu về quyền gây ô nhiễm xác định mức giá. Lượng ô nhiễm là cố định. Thuế Pigou: cung nằm ngang tại mức thuế P*. Cầu xác định lượng ô nhiễm. Giá gây ô nhiễm là cố định. Lượng ô nhiễm Q* Giá P* Cầu về quyền gây ô nhiễm Cung giấy phép gây ô nhiễm Lượng ô nhiễm Q* Giá P* Cầu về quyền gây ô nhiễm Thuế Pigou 

File đính kèm:

  • pptBai 9.ppt