Bài giảng môn Sinh học - Tiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái luật bảo vệ môi trường

Có 2 hệ sinh thái chủ yếu:

+Hệ sinh thái trên cạn: cácHST rừng, hoang mạc, thảo nguyên,HST nông nghiệp

+Hệ sinh HST dưới nước: HST nươc mặn (Rừng ngập mặn.), HST nước ngọt (sông, suối, ao, hồ )

 

 

 

ppt19 trang | Chia sẻ: andy_Khanh | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng môn Sinh học - Tiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái luật bảo vệ môi trường, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Giáo viên : nguyễn Thị phúcđơn vị:trường thcs hoằng longNĂM HỌC: 2009 - 2010CHÀO MỪNG CÁC THẦY Cễ GIÁO KIỂM TRA BÀI CŨ Nờu những biện phỏp chủ yếu để bảo vệ thiờn nhiờn hoang dó ? Mỗi học sinh cần làm gỡ để gúp phần bảo vệ thiờn nhiờn ? ĐÁP ÁN- Cỏc biện phỏp chủ yếu để bảo vệ thiờn nhiờn hoang dó:- Bảo vệ cỏc khu rừng già, rừng đầu nguồn.- Trồng cõy, gõy rừng.- Xõy dựng khu bảo tồn, giữ nguồn gen quý- Cấm săn bắt và khai thỏc bừa bói cỏc loài sinh vật- Trỏch nhiệm của học sinh:Tham gia tuyờn truyền giỏ trị của thiờn nhiờn &mục đớch bảo vệ thiờn nhiờn cho bạn bố và cộng đồng.- Nõng cao ý thức trỏch nhiệm của bản thõn trongviệc bảo vệ thiờn nhiờnTiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiA:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiI. Sự đa dạng của các hệ sinh tháiQuan sát một số hình ảnh sau và cho biết có mấy kiểu hệ sinh thái chủ yếu?Rừng nhiệt đớiRừng ôn đới Rừng thông phươngBắcHoang mạcHST nông nghiệpTiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trường HST biểnAo,hồSông HươngSông NinA:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiI. Sự đa dạng của các hệ sinh tháiTiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trườngCó 2 hệ sinh thái chủ yếu:+Hệ sinh thái trên cạn: cácHST rừng, hoang mạc, thảo nguyên,HST nông nghiệp+Hệ sinh HST dưới nước: HST nươc mặn (Rừng ngập mặn..), HST nước ngọt (sông, suối, ao, hồ)- Mỗi hệ sinh thái được đặc trưng bởi các đặc điểm nào?- Mỗi hệ sinh thái được đặc trưng bởi các đặc điểm : Khí hậu, động vật, thực vật. - Mỗi hệ sinh thái có đặc điểm riêng như: Hệ động vật, thực vật, độ phân tầng chiếu sángQuan sát một số hình ảnh sau,giải thích vì sao phải bảo vệ rừng?A:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiI. Sự đa dạng của các hệ sinh tháiII.Bảo vệ hệ sinh thái rừngTiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trườngCó 2 hệ sinh thái chủ yếu:+Hệ sinh thái trên cạn: cácHST rừng, hoang mạc, thảo nguyên,HST nông nghiệp+Hệ sinh HST dưới nước: HST nươc mặn (Rừng ngập mặn..), HST nước ngọt (sông, suối, ao, hồ)RỪNG LÁ KIMRỪNG RẬM NHIỆT ĐỚIA:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiI. Sự đa dạng của các hệ sinh tháiII.Bảo vệ hệ sinh thái rừngBảo vệ HST rừng là bảo vệ môi trường sống của nhiều loài sinh vật, góp phần bảo vệ các loài sinh vật, điều hoà khí hậu, giữ cân bằng sinh thái của Trái ĐấtTiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trườngCó 2 hệ sinh thái chủ yếu:+Hệ sinh thái trên cạn: cácHST rừng, hoang mạc, thảo nguyên,HST nông nghiệp+Hệ sinh HST dưới nước: HST nươc mặn (Rừng ngập mặn..), HST nước ngọt (sông, suối, ao, hồ)A:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiI. Sự đa dạng của các hệ sinh tháiII.Bảo vệ hệ sinh thái rừngQuan sát một vài hình ảnh sau đâyTiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trườngCó 2 hệ sinh thái chủ yếu:+Hệ sinh thái trên cạn: cácHST rừng, hoang mạc, thảo nguyên,HST nông nghiệp+Hệ sinh HST dưới nước: HST nươc mặn (Rừng ngập mặn..), HST nước ngọt (sông, suối, ao, hồ)Bảo vệ HST rừng là bảo vệ môi trường sống của nhiều loài sinh vật, góp phần bảo vệ các loài sinh vật, điều hoà khí hậu, giữ cân bằng sinh thái của Trái ĐấtI. Sự đa dạng của các hệ sinh thái Biện pháp Hiệu quả 1.Xây dựng kế hoạch để khai thác nguồn tài nguyên rừng ở mức độ phù hợp.2.Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.3.Trồng rừng4.Phòng cháy rừng5.Vận động đồng bào dân tộc ít người định canh, định cư.6.Phát triển dân số hợp lý, ngăn cản việc di dân tự do tới ở và trồng trọt trong rừng.7.Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ rừng8Tránh cạn kiệt nguồn tài nguyênGiữ cân bằng và bảo vệ nguồn genPhục hồi hệ sinh thái, chống xói mònTránh cạn kiệt nguồn tài nguyênBảo vệ rừng,đặc biệt là rừng đầu nguồn.Giảm áp lực về tài nguyênToàn dân cùng tham gia bảo vệ rừngHãy điền vào bảng 60.2 hiệu quả của các biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừngBảng 60.2 biện pháp bảo vệ các hệ sinh thái rừngBiện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng(bảng 60.2 SGK)A:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiTiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trườngII.Bảo vệ hệ sinh thái rừngCó 2 hệ sinh thái chủ yếu:+Hệ sinh thái trên cạn: cácHST rừng, hoang mạc, thảo nguyên,HST nông nghiệp+Hệ sinh HST dưới nước: HST nươc mặn (Rừng ngập mặn..), HST nước ngọt (sông, suối, ao, hồ)Bảo vệ HST rừng là bảo vệ môi trường sống của nhiều loài sinh vật, góp phần bảo vệ các loài sinh vật, điều hoà khí hậu, giữ cân bằng sinh thái của Trái ĐấtA:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiI. Sự đa dạng của các hệ sinh tháiBiện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng(bảng 60.2 SGK)III.Bảo vệ hệ sinh thái biểnVì sao phải bảo vệ hệ sinh thái biển?Biển là môi trường sống của nhiều loài sinh vật, biển chiếm 3/4 bề mặt trái đất. Sinh vật biển là nguồn thức ăn giàu đạm chủ yếu của con người. Biển có nguồn tài nguyên động vật và thực vật phong phú nhưng không phải là vô tận.Tiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trườngII.Bảo vệ hệ sinh thái rừngCó 2 hệ sinh thái chủ yếu:+Hệ sinh thái trên cạn: cácHST rừng, hoang mạc, thảo nguyên,HST nông nghiệp+Hệ sinh HST dưới nước: HST nươc mặn (Rừng ngập mặn..), HST nước ngọt (sông, suối, ao, hồ)Bảo vệ HST rừng là bảo vệ môi trường sống của nhiều loài sinh vật, góp phần bảo vệ các loài sinh vật, điều hoà khí hậu, giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất HST biểnBảng 60.3 Biện pháp bảo vệ hệ sinh thái biển? Tình huống Cách bảo vệLoài rùa biển đang bị săn lùng, khai thác lấy mai làm đồ mĩ nghệ, số lượng rùa còn lại rất ít, rùa thường đẻ trứng tại các bãi cát ven biển . Chúng ta cần bảo vệ loài rùa biển như thế nào? Rừng ngập mặn là nơi sống của ấu trùng tôm và cua biển con, nhưng diện tích rừng ngập mặn ven biển đang bị thu hẹp dần. Chúng ta cần làm gì để bảo vệ nguồn giống cua và tôm biển?Rác thải, xăng dầu, thuốc bảo vệ thực vật theo các dòng sông chảy từ đất liền ra biển. Chúng ta cần làm gì để nguồn nuốc biển không bị ô nhiễm?Hàng năm trên thế giới và ở Việt Nam có tổ chức ngày” làm sạch bãi biển”, theo em tác dụng của hoạt động đó là gì?Bảo vệ bãi cát (nơi rùa hay đẻ trứng) và vận động người dân không bắt rùa tự doTích cực bảo vệ rừng ngập mặn hiện có và trồng lại rừng đã bị chặt .Xử lý các nguồn chất thải trước khi đổ ra sôngLàm sạch bãi biểnA:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiI. Sự đa dạng của các hệ sinh tháiBiện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng(bảng 60.2 SGK)III.Bảo vệ hệ sinh thái biểnBiển là môi trường sống của nhiều loài sinh vật, biển chiếm 3/4 bề mặt trái đất. Sinh vật biển là nguồn thức ăn giàu đạm chủ yếu của con người. Biển có nguồn tài nguyên động vật và thực vật phong phú nhưng không phải là vô tận.-Cần có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải, bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quý hiếm, đồng thời chống ô nhiễm môi trường biển Tiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trườngII.Bảo vệ hệ sinh thái rừngCó 2 hệ sinh thái chủ yếu:+Hệ sinh thái trên cạn: cácHST rừng, hoang mạc, thảo nguyên,HST nông nghiệp+Hệ sinh HST dưới nước: HST nươc mặn (Rừng ngập mặn..), HST nước ngọt (sông, suối, ao, hồ)Bảo vệ HST rừng là bảo vệ môi trường sống của nhiều loài sinh vật, góp phần bảo vệ các loài sinh vật, điều hoà khí hậu, giữ cân bằng sinh thái của Trái ĐấtHST nông nghiệpĐồi chố Phỳ ThọVườn QuếRừng cao suCõy cà phờ ở Việt Nam có những hệ sinh thái nông nghiệp chủ yếu nào?Tại sao phải bảo vệ các hệ sinh thái nông nghiệp?A:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiI. Sự đa dạng của các hệ sinh tháiIII.Bảo vệ hệ sinh thái biển-Cần có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải, bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quý hiếm, đồng thời chống ô nhiễm môi trường biển Biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng(bảng 60.2 SGK)IV.Bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp- Các hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người và nguyên liệu cho công nghiệp- Cần duy trì các hệ sinh thái nông nghiệp cơ bản ở thế cân bằng, đồng thời cải tạo hệ sinh thái để đạt năng suất và hiệu quả caoTiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trườngCó 2 hệ sinh thái chủ yếu:+Hệ sinh thái trên cạn: cácHST rừng+Hệ sinh HST dưới nước: HST nươc mặn,HST nước ngọt.II.Bảo vệ hệ sinh thái rừngBảo vệ HST rừng là bảo vệ môi trường sống của nhiều loài sinh vật, góp phần bảo vệ các loài sinh vật, điều hoà khí hậu, giữ cân bằng sinh thái của Trái ĐấtNội dung Luật bảo vệ môi trường quy định Hậu quả có thể nếu không có Luật Bảo vệ môi trườngKhai thác rừng Cấm khai thác bừa bãi , không khai thác rừng đầu nguồn Săn bắt động vật hoang dã Nghiêm cấm Đổ chất thải công nghiệp , rác sinh hoạt Quy hoạch bãi rác thải ,nghiêm cấm đổ chất thải độc hại ra môi trường Sử dụng đất Có quy hoạch sử dụng đất ,kế hoạch cải tạo đất .Sử dụng chất độc hại như chất phóng xạ và các chất độc khác ...Có biện pháp sử dụng các hoá chất an toàn theo tiêu chuẩn quy định , xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp Khi vi phạm các điều cấm của luật bảo vệ môi trường , gây sự cố môi trường Cơ sở và cá nhân vi phạm bị xử lí và phải chi phí hoặc đền bù cho việc gây ra sự cố môi trường Mất cân bằng sinh thái , lũ lụt , xói mòn ...Các sinh vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ..Ô nhiễm môi trường nước, không hkí ,đất , ảnh hưởng đến sức khoẻ Lãng phí đất ,giảm độ màu mỡ của đấtảnh hưởng đến sự tồn tại của người và sinh vật Người dân sẽ không có ý thức bảo vệ môi trường A:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiI. Sự đa dạng của các hệ sinh tháiII.Bảo vệ hệ sinh thái rừngIII.Bảo vệ hệ sinh thái biển-Cần có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải, bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quý hiếm, đồng thời chống ô nhiễm môi trường biển IV.Bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệpBiện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng(bảng 60.2SGK)Cần duy trì các hệ sinh thái nông nghiệp cơ bản ở thế cân bằng, đồng thời cải tạo hệ sinh thái để đạt năng suất và hiệu quả caoB:Luật bảo vệ môi trườngI.Sự cần thiết ban hành luậtNhằm điều chỉnh hành vi của cả xã hội để ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên. Đồng thời Luật cũng điều chỉnh việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trường hợp lý để phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước.Tiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trườngCó 2 hệ sinh thái chủ yếu:HST trên cạn,HST dưới nước.Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt NamLUẬTII.Một số nội dung cơ bản của luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam1. Phòng chống suy thoái,ô nhiễm và sự cố môi trường(chương 2) (SGK)2.Khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (chương 3)(SGK)III.TRách nhiệm của mỗi người trong việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trườngBảo vệ môi trường của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt NamSố 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005I. Sự đa dạng của các hệ sinh tháiII.Bảo vệ hệ sinh thái rừngIII.Bảo vệ hệ sinh thái biểnIV.Bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệpB:Luật bảo vệ môi trườngI.Sự cần thiết ban hành luậtTiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trườngBiện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng(bảng 60.2SGK)-Cần có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải, bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quý hiếm, đồng thời chống ô nhiễm môi trường biển Cần duy trì các hệ sinh thái nông nghiệp cơ bản ở thế cân bằng, đồng thời cải tạo hệ sinh thái để đạt năng suất và hiệu quả caoA:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiChương I: Những quy định chungChương  II: Tiêu chuẩn môi trườngChương  III: đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trườngChương IV: Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên Chương V: Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụChương VI: Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư Chương VII: Bảo vệ môi trường biển, nước sông và các nguồn nước khácChương VIII: Quản lý chất thải Chương IX: Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trườngChương X: Quan trắc và thông tin về môi trườngChương XI: Nguồn lực bảo vệ môi trườngChương XII: Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trườngChương XIII: Trách nhiệm của cơ quan bảo vệ nhà nước, mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về bảo vệ môi trườngChương XIV: Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bồi thường thiệt hại về môi trườngChương XV: Điều khoản thi hànhCó 2 hệ sinh thái chủ yếu:HST trên cạn,HST dưới nước. cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt NamQui định về phòng chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường có liên quan đến việc sử dụng các thành phần môi trường như đất, nước, không khí, sinh vật, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan.1. Phòng chống suy thoái,ô nhiễm và sự cố môi trường(chương 2) (SGK)Các tổ chức và cá nhân phải Có trách nhiệm xử lý chất thải Bằng công nghệ thích hợp- Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm bồi thường và khắc phục hậu quả về mặt môi trường2.Khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường(chương 3) (SGK)A:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiI. Sự đa dạng của các hệ sinh tháiII.Bảo vệ hệ sinh thái rừngIII.Bảo vệ hệ sinh thái biển-Cần có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải, bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quý hiếm, đồng thời chống ô nhiễm môi trường biển IV.Bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệpBiện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng(bảng 60.2 SGK)Cần duy trì các hệ sinh thái nông nghiệp cơ bản ở thế cân bằng, đồng thời cải tạo hệ sinh thái để đạt năng suất và hiệu quả caoB:Luật bảo vệ môi trườngI.Sự cần thiết ban hành luậtII.Một số nội dung cơ bản của luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam1.Phòng chống suy thoái,ô nhiễm và sự cố môi trường (SGK)2.Khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường(SGK)III.TRách nhiệm của mỗi người trong việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trườngCủng cốCần phải làm gì để bảo vệ sự đa dạng của các hệ sinh thái?1. Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia2. Khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải3. Đốt rừng lấy đất làm nương rẫy4. Bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật quý hiếm6. Thải nước thải chưa qua xử lý ra môi trường biển5. Duy trì các hệ sinh thái nông nghiệp7. Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục bảo vệ rừng- Thực hiện Luật Bảo Vệ môi trường là trách nhiệm của mọi người dân Việt NamTiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trườngCó 2 hệ sinh thái chủ yếu:HST trên cạn,HST dưới nước.A:Bảo vệ đa dạng các hệ sinh tháiI. Sự đa dạng của các hệ sinh tháiII.Bảo vệ hệ sinh thái rừngIII.Bảo vệ hệ sinh thái biển-Cần có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải, bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quý hiếm, đồng thời chống ô nhiễm môi trường biển IV.Bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệpBiện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng(bảng 60.2 SGK)Cần duy trì các hệ sinh thái nông nghiệp cơ bản ở thế cân bằng, đồng thời cải tạo hệ sinh thái để đạt năng suất và hiệu quả caoB:Luật bảo vệ môi trườngI.Sự cần thiết ban hành luậtII.Một số nội dung cơ bản của luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam1. Phòng chống suy thoái,ô nhiễm và sự cố môi trường (SGK)2.Khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường(SGK)III.TRách nhiệm của mỗi người trong việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trườngCủng cố- Thực hiện Luật Bảo Vệ môi trường là trách nhiệm của mọi người dân Việt NamTiết 63: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Luật Bảo vệ môi trườngNhững hành động sau đây, hành động nào làm suy thoái môi trường? 1. Đổ rác thải ra sông2. trồng cây trên đồi trọc3. Săn bắt động vật hoang dã4. Lắp đặt các thiết bị lọc khí cho các nhà máy5. Sản xuất lương thực và thực phẩm an toànCó 2 hệ sinh thái chủ yếu:HST trên cạn,HST dưới nước. Hướng dẫn về nhà - Học bài trả lời câu hỏi SGK- Đọc mục: “Em có biết?”- Tìm đọc cuốn “ Luật bảo vệ môi trường”Hãy đọc đoạn văn sau đây:Năm 1943, diện tích rừng Việt Nam ước tính có khoảng 14.3 triệu ha, với độ che phủ là 43.8% diện tích của cả nước. Tuy nhiên, diện tích rừng ngày một giảm, nam 1976 giảm xuống còn 11 triệu ha với độ che phủ còn 34%. Năm 1985 còn 9.3 triệu ha và độ che phủ là 30%. Năm 1995 còn 8 triệu ha và độ che phủ là 28%. Trong 50 năm qua, bình quân mỗi năm nước ta mất khoảng hơn 100.000 ha rừng. Rừng trước đây là rừng nguyên sinh, mật độ cây rừng dày và chất lượng cao, nhưng hiện nay có đến 50% diện tích rừng còn lại là rừng thưa chất lượng thấp và rừng tái sinh hoặc rừng trồng.Mất rừng là mất nhiều nguồn tài nguyên sinh vật quý giá, đồng thời là nguyên nhân dẫn đến hạn hán, lũ lụt, xói mòn đất Nhà nước ta đang thực hiện nhiều biện pháp bảo vệ và khôi phục các hệ sinh thái rừng. Mỗi học sinh bằng sự hiểu biết của mình đều có thể tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền và bảo vệ rừng.

File đính kèm:

  • ppttiet_63.ppt