Bài giảng Tiết 23 - Bài 21: Quang hợp (tiết 1)

Tiến hành thí nghiệm: GV cho HS quan sát video thí nghiệm.

 + Lấy 2 cành rong đuôi chó cho vào 2 ống nghiệm đã đổ đầy nước và úp vào 2 cốc nước đầy sao cho bọt khí không lọt vào.

 + Để cốc A chỗ tối hoặc bọc giấy đen, cốc B để ra chỗ nắng hoặc dưới đèn sáng có chụp.

 + Theo dõi khoảng 6 giờ, nhẹ nhàng rút 2 cành rong ra và bịt kín ống nghiệm lấy ra khỏi 2 cốc và lật ngược lại.

 

doc6 trang | Chia sẻ: haha | Lượt xem: 6598 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Tiết 23 - Bài 21: Quang hợp (tiết 1), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Ngày soạn: 22/10/2011	Ngày giảng: 25/10/2011
Tiết 23 - Bài 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
A – MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Giới thiệu một cách đơn giản về khái niệm quang hợp.
- HS hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: Khi có ánh sáng lá chế tạo được tinh bột và nhả khí ôxi.
- Giải thích được một vài hiện tượng thực tế như: Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng? Vì sao nên thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnh?
2. Kỹ năng: 
- Biết quan sát thí nghiệm.
3. Thái độ: 
- Có ý thức bảo vệ cây xanh, trồng cây và chăm sóc cây.
B – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Máy chiếu
- HS: Ôn lại kiến thức đã học ở Tiểu học về chức năng chính của lá cây, chất khí nào trong không khí có vai trò duy trì sự cháy.
C – HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
- Lớp 6T2: 
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Qua kiến thức đã học ở chương trình Tiểu học, em hãy nhắc lại khái niệm về quang hợp ?
Đáp án: Là quá trình cây xanh nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và ánh sáng mặt trời để chế tạo ra tinh bột và nhả ra khí ôxi.
3. Bài mới:
Mở bài: Chúng ta đã biết cây xanh có khả năng tự chế tạo ra chất hữu cơ để nuôi tự nuôi sống mình là do lá có nhiều lục lạp thực hiện quá trình quang hợp. Vậy để hiểu rõ trong quá trình quang hợp cây xanh đã chế tạo được chất gì và trong điều kiện nào? Chúng ta sẽ nghiên cứu bài quang hợp (tiết 1).
Tiết 23 - Bài 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
HĐ 1: Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng
GV: Lá cây chế tạo được chất gì và trong điều kiện nào? Để trả lời cho câu hỏi đó chúng ta tìm hiểu thí nghiệm sau.
GV giới thiệu điều cần biết trước khi tìm hiểu thí nghiệm: 
- Nhỏ 1 vài giọt dung dịch Iốt loãng (1%) vào 2 ống nghiệm đựng tinh bột và nước sẽ thấy hiện tượng ống nghiệm chứa tinh bột có màu xanh tím đặc trưng. 
- Ngoài ra trong thực tế nếu dùng dung dịch Iốt nhỏ vào chỗ có tinh bột như củ khoai tây đã luộc chín, củ khoai lang, cơm hoặc ruột bánh mì  thì chỗ đó bao giờ cũng có màu xanh tím đặc trưng. Vì vậy, dung dịch Iốt được dùng làm thuốc thử tinh bột.
GV yêu cầu HS đọc thông tin thí nghiệm SGK.
- Chuẩn bị: 
 + Chậu cây khoai lang, băng giấy đen, bóng điện 500W, cồn 900, nước ấm, dung dịch I ốt.
 + Giá đỡ thí nghiệm, đèn cồn, ống nghiệm, 3 cốc thủy tinh, pipet.
- Tiến hành thí nghiệm: GV cho HS quan sát video thí nghiệm.
 + Để chậu cây khoai lang vào chỗ tối 2 ngày.
 + Dùng băng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả 2 mặt.
 + Đem chậu cây đó để ra chỗ nắng gắt hoặc chiếu bóng 500W từ 4 – 6 giờ.
 + Ngắt chiếc lá và bỏ băng giấy đen cho vào cồn 900 đun sôi cách thủy.
 + Rửa lá bằng nước ấm.
 + Bỏ lá vào cốc đựng dung dịch I ốt loãng
GV yêu cầu: HS quan sát và rút ra nhận xét, giải thích?
GV lồng ghép câu hỏi vào thí nghiệm: HS thảo luận nhóm để trả lời 3 câu hỏi SGK.
?: Việc bịt lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì?
- Làm cho một phần lá không nhận được ánh sáng. Điều này nhằm mục đích so sánh với phần lá đối chứng vẫn được chiếu sáng.
?: Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết?
- Chỉ có phần không bị bịt kín chế tạo được tinh bột. Vì phần này bị nhuộm thành màu xanh tím với thuốc thử tinh bột.
?: Qua thí nghiệm này ta rút ra được kết luận gì?
- Lá chỉ chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
GV: Cây xanh chế tạo tinh bột để tự nuôi sống chúng, phục vụ nhu cầu các loài động vật, con người 
GV đưa hình ảnh: nơi thiếu ánh sáng
?: Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng?
- Trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng thì cây quang hợp để chế tạo chất hữu cơ, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt.
GV: Chúng ta giải thích được một số hiện tượng những cây ưa sáng mà trồng trong tối. Ví dụ: cây đậu, cây cỏ sẽ có lá màu sắc sáng và nhạt hơn Ngoài ra, nếu trồng cây quá dày, cây sẽ bị thiếu ánh sáng cho quá trình chế tạo tinh bột. Do đó, năng suất cây trồng sẽ thấp nên chúng ta cần phải tỉa thưa. Ví dụ: cây rau, cây ngô, cây lúa tỉa thưa lúc làm cỏ  Cây trồng trong nhà cần có ánh sáng nhân tạo 
GDBVMT: Vì vậy, chúng ta cần phải tích cực trồng cây, bảo vệ và chăm sóc cây 
1. Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng:
a. Thí nghiệm:
- Chuẩn bị: SGK
- Tiến hành thí nghiệm: SGK
`
- Hiện tượng, giải thích: 
 + Phần lá không bị bịt kín bắt màu xanh tím.
b. Kết luận:
- Lá chỉ chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
HĐ 2: Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột
GV: Nhờ quá trình quang hợp, hàm lượng khí ôxi và khí cacbonic trong không khí được ổn định. Để chứng minh quá trình quang hợp thải ra khí ôxi, người ta tiến hành thí nghiệm như sau:
- Chuẩn bị: 
 + 2 cốc thủy tinh, 2 ống nghiệm, diêm, que đóm, 2 cành rong đuôi chó.
- Tiến hành thí nghiệm: GV cho HS quan sát video thí nghiệm.
 + Lấy 2 cành rong đuôi chó cho vào 2 ống nghiệm đã đổ đầy nước và úp vào 2 cốc nước đầy sao cho bọt khí không lọt vào.
 + Để cốc A chỗ tối hoặc bọc giấy đen, cốc B để ra chỗ nắng hoặc dưới đèn sáng có chụp.
 + Theo dõi khoảng 6 giờ, nhẹ nhàng rút 2 cành rong ra và bịt kín ống nghiệm lấy ra khỏi 2 cốc và lật ngược lại.
 + Đưa que đóm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm.
GV yêu cầu: HS quan sát và rút ra nhận xét, giải thích?
GV lồng ghép câu hỏi vào thí nghiệm: HS thảo luận nhóm để trả lời 3 câu hỏi SGK.
?: Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? Vì sao?
- Chỉ có cành rong trong cốc B chế tạo được tinh bột vì được chiếu sáng.
?: Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra chất khí? Đó là khí gì?
- Có bọt khí thoát ra từ cành rong và có chất khí tạo thành ở đáy ống nghiệm trong cốc B. Đó là khí ô xi vì đã làm que đóm vừa tắt lại bùng cháy.
?: Có thể rút ra kết luận gì qua thí nghiệm?
- Lá đã nhả ra khí ô xi trong quá trình chế tạo tinh bột.
GV nhận xét và rút ra kết luận.
?: Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong?
- Vì trong quá trình chế tạo tinh bột, cây rong đã nhả ra khí ô xi hòa tan vào nước của bể, tạo điều kiện cho cá thở tốt hơn.
GV: Cây xanh khi chế tạo tinh bột đã thải ra ôxi cần cho sự hô hấp của người, động thực vật  Nhất là ở những nơi đông người. Vì vậy:
?: Chúng ta cần phải trồng nhiều cây xanh ở những nơi nào?
- Chúng ta phải trồng cây xanh ở mọi nơi, nhất là những nơi có đông người như: khu đô thị, khu công nghiệp, nhà máy, trường học, nơi em sính sống
GV: Khi đi dưới trời nắng, chúng ta đứng dưới gốc cây to và hít thật sâu lại có cảm giác mát lạnh. Vì quá trình hít đó đã sử dụng nhiều ô xi do cây xanh thải ra và có bóng mát của cây nên có cảm giác mát lạnh.
?: Cùng với công nghiệp hoá đất nước thì các khu rừng ngày nay đang diễn ra hiện tượng gì?
- Chặt phá rừng bừa bãi, vận chuyển gỗ trái phép, đốt nương làm rẫy 
?: Hậu quả của việc chặt phá rừng bừa bãi?
- Diện tích rừng bị thu hẹp, hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra. Ví dụ: miền Trung Việt Nam làm ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội, gây hậu quả nghiêm trọng ...
?: Ngày nay, để giảm ô nhiễm và tạo cảnh quan đẹp cho gia đình, khu dân cư nơi em sống... Người ta đã làm gì?
- Trồng cây cảnh, khu đô thị, công viên, tích cực trồng cây gây rừng, không du canh du cư, trồng cây trong nhà kính 
?: Là học sinh em đã và sẽ làm gì để góp phần làm cho không khí được trong lành?
- Bảo vệ xây xanh, trồng cây, tuyên truyền về lợi ích của cây xanh, vẽ tranh cổ động 
2. Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột:
a. Thí nghiệm:
- Chuẩn bị: SGK
- Tiến hành thí nghiệm: SGK
- Hiện tượng, giải thích: 
 + Cành rong trong cốc B đã tạo ra chất khí làm que đóm vừa tắt lại bùng cháy.
b. Kết luận:
- Lá đã nhả ra khí ôxi trong quá trình chế tạo tinh bột.
4. Củng cố:
Trò chơi vượt chướng ngại vật:
GV: Chướng ngại vật có 8 chữ cái tương ứng với 5 hàng ngang 
Trong đó từ chìa khóa là 8 chữ cái có ô chữ màu đỏ.
Hàng ngang 1: Có 7 chữ cái
- Vật dùng để xác định chất khí do cây trồng thải ra trong quá trình 
chế tạo tinh bột ?	QUE ĐÓM
Hàng ngang 2: Có 7 chữ cái
- Điều kiện quan trọng để lá chế tạo được tinh bột là gì?	ÁNH SÁNG
Hàng ngang 3: Có 6 chữ cái
- Chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột là gì ? 	KHÍ ÔXI
Hàng ngang 4: Có 7 chữ cái
- Bộ phận nào của lá nhận được nhiều ánh sáng nhất ?	PHIẾN LÁ
Hàng ngang 5: Có 10 chữ cái
- Tên loại chất hòa tan trong nước mà rễ hút vào cây ?	MUỐI KHOÁNG
Từ chìa khóa: QUANG HỢP
GV: Đây chính là những nội dung chúng ta đã được tìm hiểu trong bài học hôm nay.
5. Dặn dò:
- HS học thuộc bài.
- Đọc mục: “em có biết?” trang 73
- Trả lời câu hỏi SGK
- Chuẩn bị nội dung bài: Quang hợp (Tiết 2)

File đính kèm:

  • docGA quang hop.doc
Bài giảng liên quan