Chuyên đề Áp dụng phương pháp dạy học "Bàn tay nặn bột"

- Chương trình “Bàn tay nặn bột” là sự quy trình hóa một cách logic phương pháp dạy học, dẫn dắt học sinh đi từ chưa biết đến biết theo một phương pháp mới mẻ là để học sinh tiếp xúc với hiện tượng, sau đó giúp các em giải thích bằng cách tự mình tiến hành quan sát qua thực nghiệm.

 - Phương pháp này giúp các em không chỉ nhớ lâu, mà còn hiểu rõ câu trả lời mình tìm được.

 - Qua đó, học sinh sẽ hình thành khả năng suy luận theo phương pháp nghiên cứu từ nhỏ và hình thành tác phong, phương pháp làm việc khi trưởng thành.

 

ppt44 trang | Chia sẻ: vuductuan12 | Lượt xem: 6247 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Áp dụng phương pháp dạy học "Bàn tay nặn bột", để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
là gì? 2. Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột” 3.“Bàn tay nặn bột” tại Việt Nam 4. Mười nguyên tắc của phương pháp “Bàn tay nặn bột” 5. Các bước của một tiến trình tìm tòi khám phá 6. Tiến trình sư phạm của phương pháp « Bàn tay nặn bột » 7. Một số lưu ý khi áp dụng PPBTNB vào dạy học	 1. Bàn tay nặn bột là gì ? “Bàn tay nặn bột” là mô hình giáo dục tương đối mới trên thế giới, có tên tiếng Anh là “Hands On”,tiếng Pháp là “La main à la pâte”, đều có nghĩa là “bắt tay vào hành động”; “bắt tay vào làm thí nghiệm”, “bắt tay vào tìm tòi nghiên cứu”. Chương trình tập trung phát triển khả năng nhận thức của học sinh, giúp các em tìm ra lời giải đáp cho những thắc mắc trẻ thơ bằng cách tự đặt mình vào tình huống thực tế, từ đó khám phá ra bản chất vấn đề. -Trẻ luôn cảm thấy tò mò trước những hiện tượng mới mẻ của cuộc sống xung quanh, các em luôn đặt ra các câu hỏi “tại sao?”. - Chương trình “Bàn tay nặn bột” là sự quy trình hóa một cách logic phương pháp dạy học, dẫn dắt học sinh đi từ chưa biết đến biết theo một phương pháp mới mẻ là để học sinh tiếp xúc với hiện tượng, sau đó giúp các em giải thích bằng cách tự mình tiến hành quan sát qua thực nghiệm. - Phương pháp này giúp các em không chỉ nhớ lâu, mà còn hiểu rõ câu trả lời mình tìm được. - Qua đó, học sinh sẽ hình thành khả năng suy luận theo phương pháp nghiên cứu từ nhỏ và hình thành tác phong, phương pháp làm việc khi trưởng thành. Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển nhận định, phương pháp này giúp tạo lập cho học sinh thói quen làm việc như các nhà khoa học và niềm say mê sáng tạo, phát hiện, giải quyết vấn đề. * Vậy PPBTNB là gì? - Phương pháp BTNB là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên. - BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho HS bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra... - Với một vấn đề khoa học đặt ra, HS có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức. Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác BTNB luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của GV. * Mục tiêu của BTNB? Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của HS. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho HS. 2. Lịch Sử Bàn Tay Nặn Bột2.1. Sự ra đời và phát triển của phương pháp Bàn tay nặn bột (BTNB) ở Pháp: Năm 1995, giáo sư Georges Charpak dẫn một đoàn gồm các nhà khoa học và các đại diện của Bộ Giáo dục quốc gia Pháp đến một khu phố nghèo ở Chicago, Mỹ nơi có một phương pháp dạy học khoa học dựa trên việc thực hành, thí nghiệm đang được thử nghiệm. Sau đó một nhóm nghiên cứu thuộc Ban trường học-Bộ Giáo dục quốc gia Pháp được thành lập. Viện nghiên cứu sư phạm quốc gia Pháp được đề nghị làm báo cáo về các hoạt động khoa học vùng Bắc Mỹ và sự tương thích của các hoạt động này với điều kiện ở Pháp (Báo cáo thực hiện vào tháng 12 năm 1995).  - Trong năm học 1995-1996, Ban Trường học đã vận động khoảng 30 trường thuộc 3 tỉnh tình nguyện thực hiện. - Tháng 4/1996: Một hội thảo nghiên cứu được tổ chức tại Poitiers (miền Trung nước Pháp), tại đây kế hoạch hành động đã được giới thiệu và triển khai. - Ngày 09/7/1996: Viện Hàn lâm khoa học đã thông qua quyết định thực hiện chương trình. - 	Tháng 9/1996: Cuộc thử nghiệm đầu tiên được tiến hành bởi Bộ Giáo dục quốc gia Pháp với cuộc thi giữa 5 tỉnh. Cuộc thi này thu hút 350 lớp. Nhiều trường đại học, viện nghiên cứu tham gia giúp đỡ các giáo viên thực hiện các tiết dạy. -	Tính từ đây, phương pháp BTNB được ra đời nhưng đó là một sự kế thừa của các thử nghiệm trước đó. Lịch sử ra đời của nó là cả một quá trình lâu dài. 2.2. Sơ lược tiểu sử của giáo sư G. Charpak-Người khai sinh phương pháp BTNB -	Georges Charpak là viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Pháp, đoạt giải Nobel về Vật lý năm 1992.  Georges Charpak sinh ngày 01/08/1924 tại Dabrovica, Phần Lan. Ông học kỹ sư ở trường Mỏ Paris (1948), đây là một trường danh tiếng và uy tín trong hệ thống trường lớn “Grandes écoles” của nước Pháp. G. Charpak bảo vệ luận án Tiến sỹ năm 1955, trở thành nghiên cứu viên của Trung tâm nghiên cứu khoa học quốc gia Pháp (CNRS) tại phòng thí nghiệm Vật lý hạt nhân của Collègue de France (một trường danh tiếng và uy tín tại Paris). Năm 1959, ông là nghiên cứu viên chính của Trung tâm nghiên cứu khoa học quốc gia Pháp (CNRS), sau đó làm việc tại Trung tâm nghiên cứu hạt nhân Châu Âu từ 1963 đến 1989. Năm 1984, ông làm việc tại phòng thí nghiệm Chaire Joliot-Curie của Trườngcấp cao Vật lý và Hóa học công nghiệp Paris (ESPCI) Các công trình của Georges Charpak tập trung chủ yếu về Vật lý hạt nhân, Vật lý hạt năng lượng cao.  -	Năm 1995, Georges Charpak kết hợp với Pierre Léna và Yves Quéré đưa ra chương trình BTNB nhằm đổi mới việc giảng dạy khoa học ở trường Tiểu học tại Pháp và các nước Châu Âu. Nhiều hợp tác quốc tế đã được ký kết nhằm mở rộng chương trình này ra nhiều quốc gia trên thế giới. 3. Phương pháp BTNB tại Việt Nam. -	Phương pháp dạy học BTNB được đưa vào Việt Nam là một cố gắng nỗ lực to lớn của Hội Gặp gỡ Việt Nam. Hội Gặp gỡ Việt Nam được thành lập vào năm 1993 theo luật Hội đoàn 1901 của Cộng hòa Pháp do Giáo sư Jean Trần Thanh Vân-Việt kiều tại Pháp làm Chủ tịch. Hội tập hợp các nhà khoa học ở Pháp với mục đích hỗ trợ, giúp đỡ Việt Nam trong các lĩnh vực khoa học, giáo dục; tổ chức các hội thảo khoa học, trường học về Vật lý; trao học bổng khuyến học, khuyến tài cho học sinh và sinh viên Việt Nam. -	Phương pháp BTNB được giới thiệu tại Việt Nam cùng với thời điểm mà phương pháp này mới ra đời và bắt đầu thử nghiệm áp dụng trong dạy học ở Pháp.  Các đợt tập huấn phối hợp tổ chức bởi Hội Gặp gỡ VN và các Sở GD địa phương - Năm 2002 Tổ chức tại ĐHSP Hà Nội -> số người dự là 70 - Năm 2004 Tổ chức tại ĐHSP Hà Nội -> số người dự là 78 - Năm 2005 Tổ chức tại ĐHSP Hà Nội -> số người dự là 67 - Năm 2006 Tổ chức tại Tỉnh Đồng Nai và ĐHSP Hà Nội -> số người dự là 83 - Năm 2007 Tổ chức tại ĐHSP Hà Nội -> số người dự là 114 - Năm 2008 Trường Hermann Gmeiner Gò Vấp-TP HCM, Sở GD-ĐT TP Đà Nẵng -> số người dự là 63 - Năm 2009 Trường Hermann Gmeiner Gò Vấp-TP HCM, Sở GD-ĐT TP Đà Nẵng -> số người dự là 82 - Năm 2009 Tại Đại học Quảng Bình , Đồng Hới -> số người dự là 30 - Năm 2010 Tổ chức tại Trường Hermann Gmeiner, Vinh, Sở GD-ĐT tỉnh Nghệ An -> số người dự là 96 . - Năm 2010 Tổ chức tại Trường Hermann Gmeiner Đà Nẵng, Sở GD-ĐT TP Đà Nẵng -> số người dự là 72 - Năm 2011 Tổ chức tại Thành Phố Huế 	-> Số người dự là 158 - Năm 2011 Tổ chức tại Trường THCS Lê Hồng Phong, Quy Nhơn - Sở GD-ĐT tỉnh Bình Định-> Số người dự 60 - Năm 2012 Tổ chức tại Cần Thơ -> Số người dự là 90 4. Các nguyên tắc của Bàn tay nặn bột: Có 10 nguyên tắc 1. HS quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó. 2.Trong quá trình tìm hiểu, HS lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà chỉ những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên. 3. Những hoạt động do GV đề xuất cho HS được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho HS một phần tự chủ khá lớn. 4. Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài. Sự liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được đảm bảo trong suốt thời gian học tập. 5. HS bắt buộc có mỗi em một quyển vở thực hành do chính các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em. 6. Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần của HS các khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói. Những đối tượng tham gia. 7. Các gia đình và/hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các công việc của lớp học. 8. Ở địa phương, các đối tác khoa học (trường Đại học, Cao đẳng, Viện nghiên cứu,..) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình. 9. Ở địa phương, các Viện Đào tạo giáo viên (Trường cao đẳng sư phạm, đại học sư phạm) giúp các GV kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy. 10. GV có thể tìm thấy trên Internet các website có nội dung về những môđun (bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động, những giải đáp thắc mắc. Họ cũng có thể tham gia những hoạt động tập thể bằng trao đổi với các đồng nghiệp, với các nhà sư phạm và với các nhà khoa học. - GV là người chịu trách nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách. 5- CÁC BƯỚC CỦA MỘT TIẾN TRÌNH TÌM TÒI KHÁM PHÁ ( 6 BƯỚC ) B1_Chọn lựa tình huống khởi đầu (Các thông số giúp cho GV chọn lựa tình huống này dựa vào mục tiêu do chương trình đề ra) - Sự phù hợp với kế hoạch chung của khối lớp do hội đồng giáo viên của khối đề ra; - Tính hiệu quả của cách đặt vấn đề có thể có được từ tình huống; - Các nguồn lực địa phương (về vật chất và nguồn tư liệu) - Các mối quan tâm chủ yếu của địa phương, mang tính thời sự hoặc nảy sinh từ các hoạt động khác, có thể về khoa học hay không; -Tính phù hợp của việc học đối với các mối quan tâm riêng của học sinh B2_Việc phát biểu các câu hỏi của học sinh - 	Công việc được thực hiện dưới sự hướng dẫn bởi giáo viên, giáo viên có thể giúp sửa chữa, phát biểu lại các câu hỏi để đảm bảo đúng nghĩa, tập trung vào lĩnh vực khoa học và tạo điều kiện cho việc nâng cao khả năng diễn đạt nói của học sinh; - 	Sự chọn lựa có định hướng, có căn cứ của giáo viên trong việc khai thác các câu hỏi hiệu quả (nghĩa là thích hợp với một tiến trình xây dựng, có tính đến các dụng cụ thực nghiệm và tư liệu sẵn có) có thể dẫn đến việc học một nội dung trong chương trình; - 	Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh, đối chiếu chúng với nhau nếu có sự khác biệt để tạo điều kiện cho lớp lĩnh hội vấn đề đặt ra. B3 - Xây dựng các giả thuyết và thiết kế sự tìm tòi nghiên cứu cần tiến hành để chứng minh hay loại bỏ các giả thuyết đó - 	Cách quản lí tạo nhóm học sinh của giáo viên (ở các mức khác nhau tùy thuộc hoạt động, từ mức độ cặp đôi đến mức độ cả lớp); các yêu cầu đưa ra ( các chức năng và hành vi mong đợi ở từng nhóm) - 	Phát biểu bằng lời các giả thuyết ở các nhóm; - 	Có thể xây dựng các qui trình để chứng minh hay loại bỏ các giả thuyết - 	Viết các đoạn mô tả các giả thuyết và các tiến trình (bằng lời và hình vẽ, sơ đồ); - 	Phát biểu bằng lời hay viết mô tả các dự đoán của học sinh: “ điều gì sẽ xảy ra?” “ vì sao?”; - 	Trình bày các giả thuyết và các qui trình đề nghị bằng lời nói trong lớp. B4_ Sự tìm tòi nghiên cứu do học sinh tiến hành - Các giai đoạn tranh luận trong nhóm: các cách thức tiến hành thí nghiệm; - Kiểm soát sự thay đổi của các thông số; - Mô tả thí nghiệm (bằng các sơ đồ, các đoạn văn mô tả); - Tính lặp lại được của thí nghiệm (học sinh chỉ rõ các điều kiện thí nghiệm) - Việc quản lí các ghi chép cá nhân của học sinh. B5-Lĩnh hội và hệ thống hóa (cấu trúc) các kiến thức -	 So sánh và liên hệ các kết quả thu được trong các nhóm khác nhau, trong các lớp khác… - 	Đối chiếu với kiến thức đã được thiết lập /trong sách /(dạng khác của việc sử dụng các tìm kiếm tài liệu) trong khi đảm bảo “mức độ phát biểu kiến thức” thích hợp với trình độ học sinh; - 	Tìm kiếm các nguyên nhân của những kết quả khác biệt nếu có, phân tích /một cách phê phán/ các thí nghiệm đã tiến hành và đề xuất các thí nghiệm bổ sung; - 	Trình bày các kiến thức mới lĩnh hội được cuối cụm bài học bằng lời văn viết do học sinh của học sinh với sự giúp đỡ của giáo viên. B6-Vận dụng trong trường hợp có thể các kiến thức để: - Diễn giải một tài liệu - Chế tạo một đồ vật - Giải thích một hiện tượng - Dự đoán một hành vi /hay diễn tiến hiện tượng/ của một sinh vật hay vật thể, tùy thuộc vào một số thông số - Giai đoạn này rất quan trọng vì nó cho phép học sinh nhận thấy rõ sự tiến bộ của mình, tạo ra hứng thú học tập và bộc lộ khả năng của học sinh. - Đặt ra các câu hỏi mới - Tùy thuộc vào tính chất của các câu hỏi mới ( sự phù hợp với chương trình, tính hiệu quả…) và tùy thuộc vào những điều kiện bó buộc về vật chất và thời gian mà các câu hỏi này có thể dẫn đến một quá trình tìm tòi nghiên cứu mới hay không. Tiến tình tìm tòi nghiên cứu tuân theo các nguyên tắc tính thống nhất và tính đa dạng1- Nguyên tắc tính thống nhất: Tiến trình này gắn kết với quá trình đặt câu hỏi của học sinh về thế giới thực: - Hiện tượng hay sự vật, vô sinh hay hữu sinh, tự nhiên hay nhân tạo, Quá trình đặt câu hỏi /đặt vấn đề/ này dẫn đến việc lĩnh hội các kiến thức và kĩ năng, sau khi học sinh đã tìm tòi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 2. Nguyên tắc tính đa dạng: - Khai thác, thử và sai, thao tác thực nghiệm (ví dụ như dùng pin để làm sáng đèn, thử làm chìm một vật đang nổi,…). Kiểu hoạt động này nhằm giúp cho học sinh làm quen với hiện tượng, các sinh vật hay vật thể. - Thử nghiệm trực tiếp: thử nghiệm một giả thuyết bằng cách tạo ra một qui trình thực nghiệm thích hợp ( cách thức này đòi hỏi cao hơn cách thức trước) - Quan sát trực tiếp hay có sử dụng dụng cụ: Sự quan sát này được định hướng bởi cách đặt vấn đề chính xác, dẫn học sinh đến việc quan sát tập trung vào chính xác một yếu tố nhằm thử nghiệm một giả thuyết. - Mô hình hóa: tạo ra hay sử dụng một mô hình /maket/ để có thể hiểu được /hiện tượng/ (ví dụ để hiểu được sự thay đổi các pha của Mặt trăng) - Điều tra và tham quan: có thể được tiến hành ở bất cứ giai đoạn nào. Có thể được tiến hành ngay trong giai đoạn đầu để làm quen với môi trường ở địa phương, thu thập các vật liệu, gợi ra các câu hỏi. Có thể thực hiện trong giai đoạn tìm tòi để thúc đẩy các nghiên cứu tìm kiếm. Cũng có thể được thực hiện trong giai đoạn cuối để đem lại ý nghĩa cho các kiến thức đã được hình thành trong lớp. - Tìm kiếm tài liệu: cách thức này có thể thay thế cho việc thực nghiệm trực tiếp khi không thể tiến hành các thực nghiệm, hoặc có thể được dùng để thúc đẩy hoặc cũng có thể được dùng như phương tiện cuối cùng để đối chiếu kiến thức được xây dựng trong lớp với kiến thức đã được thiết lập/ trong sách 6. TIẾN TRÌNH SƯ PHẠM CỦA PP BTNB (gồm 5 bước) Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề @ Nhiệm vụ của HS : Quan sát, suy nghĩ @ Nhiệm vụ của GV : - GV chủ động đưa ra một tình huống mở có liên quan đến vấn đề khoa học đặt ra. - Câu hỏi nêu vấn đề đảm bảo ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu, phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu… Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh @ Nhiệm vụ của HS : -	Bộc lộ quan niệm ban đầu nêu những suy nghĩ từ đó hình thành câu hỏi, giả thuyết. …..bằng nhiều cách nói, viết, vẽ. 	---> Đây là bước quan trọng đặc trưng của PP BTNB @ Nhiệm vụ của GV : - GV cần: Khuyến khích HS nêu những suy nghĩ …..bằng nhiều cách nói, viết, vẽ. - GV quan sát nhanh để tìm các hình vẽ khác biệt. Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm @ Nhiệm vụ của HS : a) Đề xuất câu hỏi : Từ các khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu, HS đề xuất câu hỏi liên quan đến nội dung bài học b) Đề xuất phương án thực nghiệm - Bắt đầu từ những vấn đề khoa học được xác định, HS xây dựng giả thuyết HS trình bày các ý tưởng của mình, đối chiếu nó với những bạn khác @ Nhiệm vụ của GV a) Với đề xuất câu hỏi của HS -> Giáo viên : - Giúp học sinh đề xuất câu hỏi liên quan đến nội dung bài học Kiểm soát lời nói, cấu trúc câu hỏi, chính xác hoá từ ngữ của HS. b) Với đề xuất phương án thực nghiệm của HS -> GV đặt câu hỏi đề nghị HS đề xuất thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi đó. - GV ghi lại các cách đề xuất của học sinh (không lặp lại) - GV nhận xét chung và quyết định tiến hành PP thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn ( Nếu HS chưa đề xuất được GV có thể gợi ý hay đề xuất phương án cụ thể) (chú ý làm rõ và quan tâm đến sự khác biệt giữa các ý kiến) Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu @ Nhiệm vụ của HS: - HS hình dung có thể kiểm chứng các giả thuyết bằng thí nghiệm (Ưu tiên thí nghiệm trực tiếp trên vật thật) …quan sát,…điều tra…nghiên cứu tài liệu ->HS sinh ghi chép lại vật liệu thí nghiệm, cách bố trí, và thực hiện thí nghiệm (mô tả bằng lời hay hình vẽ), Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu (tt) - HS kiểm chứng các giả thuyết của mình bằng một hoặc các phương pháp đã hình dung ở trên (thí nghiệm, quan sát, điều tra, nghiên cứu tài liệu). - Thu nhận các kết quả và ghi chép lại để trình bày @ Nhiệm vụ của GV - 	Nêu rõ yêu cầu, mục đích thí nghiệm sau đó mới phát các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm . GV bao quát và nhắc nhở các nhóm chưa thực hiện, hoặc thực hiện sai…tổ chức việc đối chiếu các ý kiến sau một thời gian tạm đủ mà HS có thể suy nghĩ… khẳng định lại các ý kiến về phương pháp kiểm chứng giả thuyết mà HS đề xuất…GV không chỉnh sửa cho học sinh. - Tập hợp các điều kiện thí nghiệm nhằm kiểm chứng các ý tưởng nghiên cứu được đề xuất. - Giúp HS phương pháp trình bày các kết quả. Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức @ Nhiệm vụ của HS: - HS kiểm tra lại tính hợp lý của các giả thuyết mà mình đưa ra + Nếu giả thuyết sai: thì quay lại bước 3. + Nếu giả thuyết đúng -> thì kết luận và ghi nhận chúng. @ Nhiệm vụ của GV: … động viên HS và yêu cầu bắt đầu lại tiến trình nghiên cứu. …giúp HS lựa chọn các lý luận và hình thành kết luận. Kết luận và hợp thức hoá kiến thức ( tt) -	Sau khi thực hiện nghiên cứu, các câu hỏi dần dần được giả quyết, các giải thuyết dần dần được kiểm chứng tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chính xác một cách khoa học. -	GV có trách nhiệm tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở coi như là kiến thức bài học. -	GV khắc sâu kiến thức bằng cách đối chiếu biểu tưởng ban đầu 7. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ KĨ THUẬT DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CHO HỌC SINH KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT ( Dành cho GV ) - Liệt kê các bài học có thể áp dụng PP BTNB. - GV cần chuẩn bị trước các thí nghiệm dự kiến để có kết quả như mong muốn. - Vận dụng tối đa những nguyên vật liệu sẵn có, dễ kiếm. - Sử dụng CNTT cho bài dạy áp dụng PP BTNB đúng lúc, đúng chỗ, hợp lí. - Với một số thí nghiệm đơn giản, GV có thể giao việc cho HS bằng những phiếu giao việc, tự HS chuẩn bị các vật liệu cho nhóm của mình. * Xây dựng tiết học theo các gợi ý: - Mục tiêu bài học - Hoạt động có thể áp dụng PP BTNB - PP thí nghiệm sử dụng - Thiết bị cần có - Những thí nghiệm có thể thực hiện 7. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ KĨ THUẬT DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CHO HỌC SINH KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT ( tt ) * Tổ chức lớp học: - Sắp xếp bàn ghế cho phù hợp với số HS. - Chia nhóm từ 4-6 em/nhóm. - Có chỗ dành riêng để vật liệu lớp học. * Trong quá trình giảng dạy - Lưu ý khi lựa chọn quan niệm ban đầu để đưa ra thảo luận: + Không chọn hoàn toàn các quan niệm đúng + Tuyệt đối không bình luận hay nhận xét gì về tính đúng sai của các ý kiến ban đầu + Lựa chọn các quan niệm vừa đúng vứa sai + Chọn vị trí thích hợp đề gắn các bài vẽ của học sinh… - Không nên sử dụng SGK khi học bằng PP BTNB. - Không nêu tên bài học trước khi học (với những bài thể hiện nội dung bài học ở đề bài). - Lựa chọn hoạt động phù hợp với PP BTNB để áp dụng, không nhất thiết hoạt động nào cũng áp dụng PP. - Lưu ý về Kĩ thuật thảo luận nhóm 7. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ KĨ THUẬT DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CHO HỌC SINH KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT ( tt ) * Lựa chọn phương pháp thí nghiệm phù hợp: - PP quan sát tranh ảnh, quan sát vật thật - PP mô hình - PP nghiên cứu tài liệu - PP thí nghiệm trực tiếp - Sử dụng PP thường xuyên để rèn thói quen cho HS. Rèn cho học sinh kĩ năng diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn để đảm bảo thời gian. Sưu tầm tài liệu, sách, tranh ảnh …. phục vụ cho bài học. Cách tổ chức, triển khai

File đính kèm:

  • pptBTNB.ppt
Bài giảng liên quan