Tài liệu tập huấn giáo viên ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh môn Toán trung học phổ thông

3.2.2 Blog nơi tạo ra các cuộc thảo luận trực tuyến

Thông thường, GV chỉ nghĩ tới việc đến lớp và dạy các kiến thức đã định sẵn trong

giáo án. Nếu trong quá trình giảng dạy, xuất hiện một vấn đề cần thảo luận thì GV

cũng thường giới hạn thời gian các cuộc họp. Vậy, tại sao ta không dùng blog để mở

rộng không gian và thời gian cho các cuộc thảo luận? HS hay GV vẫn có thể tiếp tục

suy nghĩ về chủ đề hoặc vấn đề đang gây tranh cãi trong lớp và tiếp tục bày tỏ ý kiến

hay suy nghĩ của mình ở blog của GV hoặc của lớp.

Các blog chính là một công cụ tuyệt vời để GV tạo ra các cuộc thảo luận trực tuyến

và khuyến khích HS của mình tham gia thảo luận.

Ngoài ra, người xem blog cũng có thể đăng ký nhận thông báo qua email mỗi khi

có một lời bình mới ở chủ đề mà họ quan tâm.

Đây chính là một cách "đơn giản hóa" hình thức diễn đàn (forum). Thay vì phải

chật vật với việc tạo ra một forum thật sự, chúng ta chỉ đơn giản tạo ra một chủ đề cần

thảo luận và để các em HS cùng tham gia nêu ý kiến.

 

docx63 trang | Chia sẻ: tuanbinh | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu tập huấn giáo viên ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh môn Toán trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 Nhờ có Internet chúng ta có thể truy cập các trang
Web để sưu tầm và bổ sung vào ngân hàng các phần mềm. Nhiều cơ sở đã có hàng
nghìn phần mềm các loại. Tuy nhiên các phần mềm do nước ngoài viết thường không
phù hợp với chương trình và sách giáo khoa phổ thông của chúng ta.
3.2.2   Tình hình ứng dụng máy tính vào giảng dạy toán ở nước ta
Thực tế hiện nay ở trường phổ thông GV còn ít ứng dụng máy tính vào giảng dạy
môn toán, bởi nhiều lí do, trong đó có thể thấy nguyên nhân cơ bản như:
-   Chúng ta còn thiếu một chủ trương chung. Nhà trường cần phải tuyên truyền cho
GV về những ích lợi của ứng dụng  CNTT vào giảng dạy toán cũng như các biện pháp
để thực hiện. Nếu như  GV có được cái nhìn rõ nét về cách thức mà công nghệ có thể
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập thì họ sẽ hào hứng tìm hiểu các vấn đề mới
của CNTT. Mặt khác, nếu không đặt ra yêu cầu có tính chất pháp lệnh thì họ cảm thấy
cứ giảng dạy toán theo kiểu cũ như bao nhiêu năm nay, không cần đổi mới.
- Chưa có sự hỗ trợ kịp thời về chuyên môn. Thông thường thì máy tính ít được ứng
dụng bởi vì phần mềm hiện có không phù hợp với các mục tiêu chương trình giảng
dạy của GV. Vấn đề này có thể khắc phục trên hai hướng:
Thứ nhất, thông qua việc khuyến khích sự phát triển tài liệu phần mềm tương thích
với các mục tiêu giảng dạy.
Thứ hai, sử dụng các phần mềm hiện có, khai thác các khía cạnh phù hợp của phần
mềm, tổ chức huấn luyện GV từ khâu soạn giao án cho đến sử dụng phần mềm.
- Cách thi cử như hiện nay chưa khuyến khích ứng dụng máy tính vào dạy học.  Thành
tích của nhà trường được phản ánh dựa trên cơ sở điểm số của bài thi hoặc kiểm tra
của HS. Cách chắc chắn nhất để nâng cao  điểm thi là phương pháp dạy để đi thi
(luyện thi). Do đó,  thời gian dành để sử dụng công nghệ hỗ trợ cho các mục đích học
tập khác sẽ trở nên hiếm hoi và là “việc làm không cần thiết” nếu cứ áp dụng kiểu
đánh giá như hiện nay.
19
Phần 2. Hướng dẫn khai thác thông tin và sử dụng
một số phần mềm góp phần đổi mới PPDH và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT
I.   SỬ DỤNG PHẦN MỀM Maple HỖ TRỢ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC và KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN
TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. 1 Giới thiệu
Phần mềm Maple xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 bởi nhóm Tính toán Hình
thức tại Đại học Waterloo, Ontario, Canada. Từ năm 1988, nó đã được phát triển và
thương  mại  hóa  bởi  Waterloo  Maple  Inc,  một  công  ty  Canada  cũng có  trụ  sở  tại
Waterloo, Ontario. Phiên bản hiện tại là Maple 12 được phát hành vào tháng 5 năm
2008.
Người dùng có thể nhập biểu thức toán học theo các  ký hiệu toán học truyền
thống, có thể dễ dàng tạo ra những giao diện tùy chọn. Maple hỗ trợ cho việc tính toán
trên các số, tính toán hình thức, cũng như hiển thị. Trong Maple, nhiều phép tính số
học được thực hiện dựa trên chương trình con NAG, cho phép độ chính xác lớn.
20
Maple cũng có một ngôn ngữ lập trình cấp cao đầy đủ, cũng có giao diện cho
những ngôn ngữ khác (như C, Fortran, Java, MatLab, và Visual Basic, Excel).
Ngôn ngữ lập trình Maple là một ngôn ngữ kiểu động, phần lớn chức năng toán
học của Maple được viết bằng ngôn ngữ Maple và được thông dịch bởi nhân Maple,
được viết bằng ngôn ngữ C, chạy trên tất cả các hệ điều hành chính. Cũng giống như
các hệ thống đại số máy tính, các biểu thức hình thức được lưu trữ trong bộ nhớ theo
đồ thị không chu trình có hướng (DAG). Ngôn ngữ cho phép các biến có phạm vi nhất
định (lexical scoping). Ngôn ngữ có hình thức lập trình hàm, nhưng cũng có hỗ trợ
đầy đủ cho lập trình truyền thống, theo kiểu mệnh lệnh.
1.2 Sử dụng Maple hỗ trợ trong quá trình dạy học truyền thống
1.2.1 Gói lệnh Student hỗ trợ cho việc dạy và học toán
· Từ Maple 8, gói lệnh Student (được phát triển từ gói lệnh student trước đó) hỗ trợ
cho việc dạy và học toán ở đại học và phổ thông. Khai thác khả năng của gói lệnh này
sẽ cho GV rất nhiều công cụ hỗ trợ đổi mới PPDH. Về cơ bản, gói lệnh này đã đề cập
tất cả các nội dung toán học ở phổ thông, cung cấp nhiều lệnh và thủ tục cho các phép
tính toán và thuật giải trong chương trình giảng dạy, cung cấp nhiều công cụ tương tác
dưới dạng Maplet và hỗ trợ việc làm từng bước các phép toán cơ bản của vi tích phân.
· Gói lệnh Student có 3 gói lệnh con là Calculus1, LinearAlgebra và Precalculus.
Để nạp từng gói lệnh, làm như sau:
> with(Student[Precalculus]):
· Gói lệnh con Calculus1 là gói lệnh quan trọng nhất của Student. Nó chứa các công
cụ hỗ trợ từ hướng dẫn thực hiện các phép tính vi tích phân cho đến khảo sát và vẽ đồ
thị hàm; từ việc minh họa vẽ tiếp tuyến đường cong cho đến việc tính diện tích, thể
tích mặt tròn xoay,v.v...
Ví dụ: Khảo sát hình học và thể tích của vật thể tròn xoay.
Ta có thể vào các câu lệnh sau
> with(Student[Calculus1]):
> VolumeOfRevolution(cos(x) + 3, sin(x) + 2, x=0..4*Pi);
20 π2
> VolumeOfRevolution(cos(x) + 3, sin(x) + 2,x=0..4*Pi,output=integral);
d ⌠⌡ ..
0
4 π
π ( cos(x )2 + 6 cos(x ) + 5 − sin(x )2 − 4 sin(x ) ) x
> VolumeOfRevolution(cos(x) + 3, sin(x) + 2, x=0..4*Pi,output=plot):
Lệnh cuối cùng tính thể tích của mặt tròn xoay xác định bởi hàm trên, kèm theo với
hình vẽ.
· Sử dụng các Tutor trong các gói của Student và các hỗ trợ tính toán từng bước.
Ví dụ: Tích tích phân
Ta có thể vào câu lệnh sau
> with(Student[Calculus1]):IntTutor()
21
Sau khi nhấn Enter, một cửa sổ Maplet hiện ra, cho phép ta nhập hàm và các khoảng
cần tính tích phân (xác định). Maple này có thể giúp đưa ra các biến đổi từng bước
cho bài toán tính phân và tính ra kết quả cuối cùng.
1.2.2 Sử dụng Maple như một phương tiện minh họa các khái niệm toán học và đối
tượng hình học
Ví dụ: Minh họa hình ảnh tự nhiên của các đường conic như giao tuyến của một mặt
nón và mặt phẳng cắt nó.
Ta có thể vào các câu lệnh sau
> with(plots):
>animate(plot3d,[y/3-10,x=-
20..t,y=20..t,color=red,style=PATCHNOGRID],t=18..17,axes=fr
amed,background=plot3d([z*cos(t),z*sin(t),z],z=-20..0,t=-Pi..Pi));
Kích chuột trên hình vẽ, ta có thể xem từ nhiều góc độ khác nhau. Bằng cách thay đổi
phương trình thích hợp của mặt phẳng ta có thiết diện là đường hyperbol hay parabol.
1.2.3 Sử dụng Maple để hình thành các khái niệm toán học
Ví dụ: Khái niệm tích phân xác định và ý nghĩa hình học của nó.
Ta có thể vào các câu lệnh sau
> with(plots):with(student):
> f:=x->x-2*sin(x);
f := x → x − 2 sin(x )
>display(seq(middlebox(f(x),x=-2..2,SoHinh),SoHinh=6..80),insequence=true);
Khi ta kích chuột trên hình vẽ, trên thanh công cụ sẽ xuất hiện thanh điều khiển hình
vẽ. Kích chuột trên thanh điều khiển, số hình chữ nhật của tổng Riemann sẽ tăng từ 6
lên 80 và dần dần phủ kín phần mặt giới hạn bởi đường cong.
1.2.4  Sử dụng Maple để dự đoán các kết quả toán học
Ví dụ: dãy hội tụ và không hội tụ
Ta có thể vào các câu lệnh sau
> pointplot([seq([n,sin(n)/(n+1)],n=1..150)],color=blue);
>pointplot([seq([n,abs(sin(n)+1/n)^(sqrt(n))],n=1..1000)],color=blue);
1.2.5 Maple hỗ trợ  GV  trong các hoạt động giảng dạy khác
Maple có nhiều ứng dụng cho hoạt động giảng dạy của GV toán, chẳng hạn:
a) Dùng Maple để tìm và soạn hệ thống bài tập, đề thi theo ý muốn.
b) Kiểm tra các kết quả của các bài toán tính toán để dự đoán các chứng minh (ví dụ
về các bài toán giải phương trình, phân tích hoặc rút gọn đa thức, phân thức...)
c) Soạn giáo án, vẽ các đồ thị chính xác phục vụ giảng dạy hoặc sinh hoạt chuyên
môn; viết các báo cáo khoa học.
d) Công cụ hỗ trợ trong bồi dưỡng HS giỏi hoặc hoạt động tập dượt nghiên cứu khoa
học.
e) Là nguồn dữ liệu phong phú để lựa chọn các kịch bản lên lớp.
f) Maple là một nguồn mở, cho phép người dùng dễ dàng tạo ra các lệnh và chương
trình cho riêng mình bằng các modun lệnh có sẵn và ráp nối bằng các lệnh đơn giản.
22
II. SỬ DỤNG PHẦN MỀM Power Point HỖ TRỢ ĐỔI MỚI PHƢƠNG
PHÁP  DẠY  HỌC  và  KIỂM  TRA,  ĐÁNH  GIÁ  KẾT  QUẢ  HỌC  TẬP  MÔN
TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Nhúng, chèn các file kết xuất từ các phần mềm toán học trong Power Point)
Powerpoint với rất nhiều ưu điểm và tính năng mạnh mẽ, linh hoạt đã trở thành
phần mềm trình chiếu được GV sử dụng nhiều trong giảng dạy môn Toán. Là phần
mềm trình diễn, do đó Powerpoint phải cần đến các phần mềm hỗ trợ khác, như Cabri,
Geometer Sketchpad, Geogebra...để có thể chèn, nhúng các dữ liệu.
Trong phần này chúng ta sẽ lần lượt tiếp cận về cách nhúng, chèn vào bài giảng các
dữ liệu được xây dựng từ các phần mềm Cabri II Plus, Cabri 3D, Geometer Sketchpad
và Geogebra.
2.1 Nhúng (Tích hợp) Cabri II Plus trong Powerpoint
Để có thể nhúng Cabri II Plus trong Powerpoint, ta cần thực hiện các bước sau:
Trước hết ta cần tải   phần mềm Cabri II Plus Plugin, từ Website chính thức có địa
chỉ www.cabri.com.  Sau  khi tải, ta tiến hành cài đặt phần  mềm này, chỉ cần nhấp
chuột và thực hiện đúng chỉ dẫn.
Công việc của ta liên quan đến các slide Powerpoint và các tệp dạng *.fig của Cabri.
Trước hết ta tạo một thư mục và để tệp *.ppt và tệp *.fig vào cùng thư mục vừa tạo,
việc này giúp chúng ta khi chèn sẽ dễ dàng tìm được các tệp Cabri cần thiết.
Thực hiện lệnh Insert => Object trong Powerpoint   xuất hiện cửa sổ chọn đối
tượng nhúng có dạng như sau:
23
Chọn đối tượng nhúng là Cabri II Plus rồi nhấn OK. Trong slide của Powerpoint
lúc này xuất hiện đối tượng nhúng kiểu Cabri II Plus như hình dưới đây:
Nháy chuột phải lên đối tượng, trong slide xuất hiện menu chọn, di chuôt đến
dòng Cabri II Plus Object, chọn Import rồi nhấn chuột
Sau khi nhấn chuột lên lệnh Insert sẽ xuất hiện cửa sổ để tìm tệp *.fig cần chèn
24
Khi cửa sổ này xuất hiện ta tìm thư mục chứa tệp *.fig cần chèn. Sau khi tìm thấy
ta nhấn nút Open, khi đó trong slide của Powerpoint sẽ xuất hiện hình ảnh của tệp
*.fig chính xác như khi tệp này nằm trong cửa sổ làm việc của Cabri II Plus.
Phần mềm Cabri II Plus Plugin là phần mềm hỗ trợ, cho phép ta đã tích hợp được
Cabri II Plus trong Powerpoint. Điều này có nghĩa rằng tệp *.fig nhúng vào trong
Powerpoint sẽ làm việc hệt như trên cửa sổ của Cabri II Plus.
2.2 Nhúng (tích hợp) Cabri 3D trong Powerpoint
Để có thể nhúng Cabri 3D trong Powerpoint, trước hết cần tải  phần mềm Cabri
3D Plus Plug-in từ Website chính thức có địa chỉ www.cabri.com. Sau khi tải, ta
tiến hành cài đặt, chỉ cần nhấp chuột và thực hiện đúng chỉ dẫn.
Công việc của ta liên quan đến các slide Powerpoint và các tệp dạng *.cg3 của
Cabri. Trước hết ta tạo một thư mục và để tệp *.ppt và tệp *.cg3 vào cùng thư mục
vừa tạo, việc này cho phép chèn dễ dàng các tệp Cabri cần thiết tìm được.
25
Thực hiện lệnh Insert => Object trong Powerpoint   xuất hiện cửa sổ chon đối
tượng nhúng có dạng như sau:
Chọn đối tượng nhúng là Cabri 3D rồi nhấn OK. Trong slide của Powerpoint lúc
này xuất hiện đối tượng nhúng kiểu Cabri 3D như hình dưới đây:
Nháy chuột phải lên đối tượng, trong slide xuất hiện menu chọn, di chuôt đến
dòng Cabri 3ActiveDoc Object, chon Import rồi nhấn chuột
26
Sau khi nhấn chuột lên lệnh Insert sẽ xuất hiện cửa sổ để tìm tệp *.fig cần chèn
Khi cửa số này xuất hiện chúng ta tìm thư mục chứa tệp *.cg3 cần chèn. Sau khi
tìm thấy ta nhấn nút Open, khi đó trong slide của Powerpoint sẽ xuất hiện hình
ảnh của tệp *.cg3 chính xác như khi tệp này nằm trong cửa sổ làm việc của Cabri
3D.
27
Phần mềm Cabri 3D Plugin là phần mềm hỗ trợ, cho phép ta đã tích hợp được
Cabri 3D trong Powerpoint. Điều này có nghĩa rằng tệp *.cg3  nhúng vào trong
Powerpoint sẽ làm việc hệt như trên cửa sổ của Cabri 3D.
2.3 Chèn Web browser vào slide của Powerpoint bằng Control “Microsoft Web
Browser”
Phần  lớn  các  phần  mềm  dùng để  tạo  các  bài  giảng Toán  học  như  Geometer
Sketchpad, Maple, Geogebra đều có chức năng kết xuất tệp thành các tệp HTML
(HTM). Như vậy các bài giảng có thể đưa lên website một cách hết sức dễ dàng,
nhanh chóng. Các tệp được tạo ra bởi các phần mềm toán học này tất nhiên cũng có
thể  chèn  vào  Powerpoint,  một  công  cụ  trình  diễn  mạnh  mẽ.  Để  chèn  các  trang
HTML (HTM) chứa nội dung bài giảng vào slide của Powerpoint bằng đối tượng
Web browser đã tích hợp sẵn vào của Microsoft trong Powerpoint chúng ta thực hiện
theo các bước sau:
Trước  hết  phải  cài  đặt  Plugin  OfficeOne:  PowerPoint Web Browser Assistant
(PPWBA11.exe). Chúng ta lên Internet vào Google Search để tìm kiếm Plugin này,
sau khi tải tệp này về, nhấy đúp vào tệp để tiến hành cài đặt
28
Làm theo hướng dẫn trong quá trình thực hiện cài đặt Plugin, thực chất việc cài đặt
này không phức tạp. Sau khi cài đặt xong chúng ta tiếp tục thực hiện các bước sau
Khởi tạo Microsoft PowerPoint, vào menu Tools => Add-In
Nếu khi vào đến cửa sổ “Add-In” liệt kê các Plugin, nếu ta chưa nhìn thấy Plugin
PPWBA thì cần tiếp tục tiến hành như sau để Add Plugin vào. Nhấn nút “Add New”
đi  tiếp  theo  đường  dẫn  C  =>  Program  Files  =>  OfficeOne  =>  PowerPoint  Web
Browser Assistant => Chọn PPWBA.ppa nhấn OK
Hoặc  đơn  giản  hơn,  sau  khi  chúng  ta  nhấn  nút  Add  New  cửa  sổ  Add-In  của
Powerpoint hiện ra
29
Khi đó, ta chỉ cần nhấp chuột vào tệp PowerPoint Web Browser Assistant. Như
vậy quá trình cài đặt Plugin PPWBA kết thúc, lúc này ta nhìn thấy cửa sổ Add-In của
Powerpoint có hình như sau
Ta Check vào ô vuông nhỏ để chọn Plugin. Công việc chuẩn bị đã hoàn tất, tiếp
theo chúng ta thực hiện từng bước chèn HTML (HTM) theo trình tự sau:
30
Sau khi ta chọn Wiev => Toolbars => Control Toolbox trên cửa sổ Powerpoint
xuất  hiện  Menu Control  Toolbox.  Trên  Control  Toolbox chọn  More  Controls.
Khi đó, ta tiếp tục nhìn thấy một cửa sổ khác, trong cửa sổ này có rất nhiều Control
tuy nhiên chúng ta đang quan tâm đến việc chèn HTML (HTM) trong Powerpoint
nên chúng ta sẽ duyệt các Controls và chọn Microsoft Web Browser
Lúc này con chuột biến đổi thanh hình đấu +, chúng ta vẽ một hình chữ nhật trên
slide (Đối tượng Web Browser) đây sẽ là nơi hiển thị tệp HTML (HTM)
Tiếp tục nháy đúp vào đối tượng Web Browser, xuất hiện cửa sổ Microsoft Visual
Basic
31
Lúc này phải viết các dòng lệnh vào giữa 2 dòng này để báo cho Powerpoint biết là
ta sẽ chèn tệp nào vào Web Browser nêu trên. Ví dụ:
Một điều ta có thể dễ dàng thấy là việc chèn bằng công cụ này hơi phức tạp, nó đòi
hỏi phải biết ít nhiều về Macro hoặc Visual Basic for Application (VBA). Hơn nữa
(theo kinh nghiệm của chúng tôi), các tệp HTML(HTM) được chèn bằng phương
pháp này thường chạy chậm. Đôi khi ta phải quay đi quay lại các slide khi trình
chiếu thì chúng mới hiển thị được.
Để khắc phục nhược điểm trên sau đây ta tiếp tục tìm hiểu thêm cách chèn Web
Browser bằng Add-in
2.4 Chèn Slide chứa Web Browser vào Powerpoint bằng Add-in “LiveWeb”
Để chèn Add-in “LiveWeb” vào Powerpoint, trước hết ta phải download từ Internet
phần mềm LiveWeb. Lên Internet vào Google Search và gõ LiveWeb Google sẽ cho ta
biết download phần mềm dưới dạng setup có tên “lwsetup.exe”ở đâu. Nhớ rằng phần
mềm này hoàn toàn miễn phí.
Sau khi lấy được tệp này về, ta tắt Powerpoint nếu đang chạy phần mềm này, nháy
đúp vào tệp và thực hiện theo chỉ dẫn của phần mềm.
Trong thực tế phần mềm Add-in này rất dễ cài đặt, chỉ cần nhấp chuột và thực hiện
theo chỉ dẫn là chúng ta đã cài đặt xong.
Bây giờ cho chạy Powerpoint và kiểm tra xem Add-in LiveWeb đã được chèn vào
Powerpoint chưa
32
Chọn Tools => Add-In
Chúng ta nhận thấy Add-in LiveWeb đã được chèn vào Powerpoint và được chọn
(Dấu chọn). Nhấn nút Close để chuẩn bị thực hiện các bước chèn HTML (HTM) vào
Powerpoint
Chọn  Insert  =>  Web  Pages.  Thực  chất  ở  đây  ta  chèn  một  slide  có  chứa  Web
Browser vào Powerpoint cho nên chúng ta hiểu tại sao lại là chèn một Web pages vào
Powerpoint
33
Sau khi chọn chèn Web pages ta sẽ thực hiện theo hướng dẫn của Add-in này
Có thể check vào ô vuông nhỏ hoặc không check, khi phần mềm hỏi lần sau bạn có
cần hiển thị bước (hình này) nữa không?
Ta  gõ  địa  chỉ  tệp  HTML (HTM),  địa  chỉ  của  tệp  có  thể  là  địa  chỉ  thư mục  trên
Windows hoặc địa chỉ một Website trên Internet. Sau khi gõ xong nhấn Add, địa chỉ
vừa gõ sẽ chuyển xuống ô dưới. Nhấn “Next”
34
Chọn ô Check thứ nhất để luôn được làm mới Webpage. Nhấn “Next”
Cần quy định Web page sẽ chiếm bao nhiêu % diện tích slide, thường ta chọn 90% vì
như vậy sẽ đẹp và có tính mỹ thuật hơn. Tại ô thứ hai ta chọn “Center of Slide” để đặt
đối tượng Web Browaer vào chính giữa slide.
Có thể chọn chạy slide ngay sau  khi chèn  web page  vào Powerpoint hoặc  không
chọn để tiếp tục chèn các web pages khác.
Chúng ta nhận thấy rằng chèn Web Pages bằng Add-in LiveWeb sẽ dễ dàng hơn rất
nhiều so với việc phải viết Macro trong Microsoft Web Browser.
35
2.5 Kết xuất tệp của các phần mềm toán học thành tệp HTML
Các phần mềm toán học đều cho phép kết xuất các tệp của mình ra nhiều dạng tệp
khác nhau trong đó có dạng HTML. Điều này hết sức thú vị, vì với dạng HTML có
thể đưa các bài giảng mà chúng ta đã dày công xây dựng lên các trang Web, lên Blog
cá nhân và chia sẽ với các bạn đồng nghiệp trên Internet. Trong phần này chúng tôi
giới thiệu phương pháp kết xuất ra tệp HTML của một số phần mềm toán học
Cabri II Plus và Cabri 3D
Trước kia, việc kết xuất các tệp của Cabri ra dạng HTML là một việc làm tương đối
phức tạp. Tuy nhiên từ khi Cabri xuất bản các Plugin: Cabri II Plus Plugin và Cabri
3D Plugin thì không chỉ việc nhúng các tệp của hai phần mềm trên trong PowerPoint
trở nên linh hoạt và dễ dàng hơn mà việc kết xuất ra các tệp HTML cũng vô cùng đơn
giản.
Chọn File => Export
Giữ nguyên tên tệp hoặc đổi tên têp tùy ý sau đó ghi vào thư mục momg muốn
Với Cabri II Plus chúng ta cũng thực hiện tương tự như vây, cụ thể là: Chọn File =>
Export (HTML, PNG, TI). Sau đó ghi lại vào thư vậy tùy ý.
36
Geogebra
Với phần mềm hình học động Geogebra, việc kết xuất ra tệp dạng HTML không
phức tạp. Chúng ta sẽ thực hiện điều đó qua các bước sau:
Hồ sơ => Xuất => WorkSheet dạng webpage (HTML)
Trong Vùng làm việc của cửa sổ xuất, trước hết chúng ta điền các thông số cần thiết
vào Tag “Tổng quan” sau đó chuyển sang Tag “Nâng cao”
37
Trong Tag này chúng ta điền tiếp các thông số, sau đó nhấn nút “xuất” và ghi lại tệp
Trong thư mục chứa tệp *.HTML và *.ggb cần phải có thêm các tệp khác để hỗ trợ
việc  hiển  thị  bài  giảng  trong  Applet  vừa  kết  xuất.  Các  tệp  đó  gồm:  geogebra.jar,
geogebra_properties.jar, geogebra_main.jar.
Như vậy sau khi kết xuất được các tệp của phần mềm toán học ra tệp HTML chúng
ta đồng thời cũng có thể chèn các tệp này lên Powerpoint bằng một trong các phương
pháp đã trình bày ở trên: Sử dụng đối tượng Microsoft Web Browser  hoặc LiveWeb.
Phần tiếp theo chúng tôi sẽ giới thiệu tiếp các ví dụ cụ thể khi chèn các tệp kết
xuất từ Geometer Sketchpad, Maple và Geogebra.
38
III. SỬ DỤNG INTERNET, WEBSITE, BLOG TRONG ĐỔI MỚI PPDH và
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN MÔN TOÁN Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. Sử dụng Internet trong dạy học
3.1.1 Sử dụng Internet trong việc tìm kiếm các thông tin trực tuyến
Internet chính là một thư viện không lồ, là nơi lưu chứa tri thức của toàn nhân loại
với hàng tỷ tư liệu và các bài viết của mọi lĩnh vực và luôn được cập nhật từng ngày,
từng giờ. Để việc ứng dụng CNTT trong dạy học được tốt đòi hỏi GV phải biết khai
thác nguồn tài nguyên phong phú trên Internet.
Có 2 cách để khai thác các thông tin phục vụ cho việc giảng dạy:
a) Truy cập các thư viện tài nguyên trực tuyến, chẳng hạn
- Wikipedia.org (trang tiếng Việt là vi.wikipedia.org) là hệ thống bách khoa toàn thư
khổng lồ, do hàng chục triệu tình nguyện viên trên thế giới đóng góp xây dựng. Có thể
tìm ở đây từ các kiến thức khoa học phổ thông đến các nghiên cứu khoa học chuyên
ngành, tìm hiểu về tiểu sử những người nổi tiếng cho đến những vấn đề thời sự được
cập nhật hàng ngày v.v...
- Youtube.com là trang web chia sẻ video lớn nhất thế giới, ở đây ta có thể dễ dàng
tìm được những tư liệu phim phù hợp với mục đích dạy học. Ở Việt Nam cũng có

File đính kèm:

  • docxTOÁN -TLTẬP HUẤN GV - ỨNG DỤNG CNTT TRONG VIỆC GIẢNG DẠY.docx
Bài giảng liên quan