Bài giảng Bệnh cúm gà

- Người nhiễm cúm gà có 3 hội chứng chính:

 Hội chứng hô hấp:

 Hắt hơi, sổ mũi, mắt đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, cảm giác rát họng, khô họng.

 Khó thở cấp tính, viêm thanh quản, khí quản, ho khan, khàn tiếng.

 Hội chứng nhiễm trùng:

 Sốt cao liên tục, mặt đỏ. Chán ăn, lưỡi trắng.

Mệt lả, đuối sức, chảy máu cam, hiếm nhưng quan trọng.

 Hội chứng đau:

 Nhức đầu nhiều vùng trán, đôi khi lan khắp đầu.

 Đau bắp cơ: Thường gặp ở thắt lưng, chi dưới

 Cảm giác nóng, đau vùng xương ức.

 

 

 

ppt35 trang | Chia sẻ: haha | Lượt xem: 2867 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bệnh cúm gà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Bệnh cúm gàChào mừng cô và các bạn đến với bài giảng điện tử:Thực hiện: Nhóm 2Phan Thị MaiNguyễn Thanh HuyềnHoàng Thị XuânPhan Thùy MơKhái niệm và lịch sử nghiên cứuTriệu chứng và bệnh tích của bệnh.Nguyên nhân.Dịch tễ họcChẩn đoán.Điều trị.Phòng bệnh.Tình hình cúm gà hiện nay.Những nội dung chính:1. Khái niệm và lịch sử nghiên cứu Khái niệm:	 Cúm gà là một bệnh truyền nhiễm do siêu virut cúm gây ra cho các loại gia cầm và chim hoang dã. Đặc biệt có thể xâm nhiễm cho một số loài động vật có vú. Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất nhanh, tỉ lệ chết là 100% nếu gà bị bệnh.	 Gây thiệt hại rất lớn cho nghành chăn nuôi. Lịch sử:Bệnh được ghi nhận từ hơn 400 năm nay.Tiếng anh: Influenza xuất phát từ tiếng Ý (Influence of the stars).* Trên thế giới: -1878 phát hiện bệnh ở Italia. -1901 phát hiện căn nguyên siêu nhỏ. -1955 phát hiện được virus gây bệnh.Trận đại dịch đầu tiên: 1850Hình 1. Bản đồ các quốc gia xảy ra dịch cúm A/H5N1 (WHO, tính đến 15/09/2008). Phần bôi đậm là vùngdịch cúm xảy ra trên gia cầm; phần bôi nhạt là vùng dịch cúm chỉ xảy ra trên chim hoang dã.* Ở trong nước: Dịch cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên vào 12/2003. Chia làm 3 đợt: - Đợt 1: 12/2003 đến 30/03/2004 ở 57 tỉnh - Đợt 2: Từ T4 đến T11/2004, ở 17 tỉnh - Đợt 3: 12/2004 đến 24/01/2005, ở 36 tỉnhVật đi lại không bình thườngNằm li bi tụm đống với nhau 2. Triệu chứng Thở khóViêm đường hô hấp cấpXác gà béo nhưng thịt gà bị thâm xám và khôNhiễm trùng huyếtXuất huyết dưới da chânMÀO THÂM TÍMXung huyết và phù nề vùng đầu và tích Phù nề mặt - Người nhiễm cúm gà có 3 hội chứng chính: Hội chứng hô hấp: Hắt hơi, sổ mũi, mắt đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, cảm giác rát họng, khô họng. Khó thở cấp tính, viêm thanh quản, khí quản, ho khan, khàn tiếng.	 Hội chứng nhiễm trùng: Sốt cao liên tục, mặt đỏ. Chán ăn, lưỡi trắng.Mệt lả, đuối sức, chảy máu cam, hiếm nhưng quan trọng.	 Hội chứng đau: Nhức đầu nhiều vùng trán, đôi khi lan khắp đầu. Đau bắp cơ: Thường gặp ở thắt lưng, chi dưới Cảm giác nóng, đau vùng xương ức.* Bệnh tích:Mổ khám gà bệnh thấy:Xuất huyết khí quản Xuất huyết nơi tiếp giáp dạ dày tuyến và thực quảnDạ dày tuyến hoại tửRuột xuất huyếtXuất huyết gan và đốm xuất huyết mô mỡ Xuất huyết mỡ bao tim3. Nguyên nhânBệnh gây ra do các chủng siêu vi cúm gà có tên khoa học là Avian Influenza thuộc nhóm siêu vi cúm A, họ OrthomyxociridaeNgoài ra còn do các chủng virut cúm thuộc týp B và C gây ra.Ảnh chụp dưới kính hiển vi điện tử Cấu tạo virut Virut có vỏ bọc sần sùi do mang những gai là những glycoprotein khác như Hemagglutinin (H) và Neuraminidase (N). Gai H giúp virut gắn lên thể thụ cảm trên bề mặt tế bào, gai N có tác dụng thoái biến thể thụ cảm của tế bào và giúp virut phóng thích tế bào bị nhiễm.Sức đề kháng của virut Virut có sức đề kháng yếu và bị vô hoạt nhanh ở môi trường bên ngoài. Virut có vỏ mẫn cảm với một số chất như: ether, chloroform, NaOH 3-5%, formol 3%, cresyl 5%, nước vôi 10%, Rất nhạy cảm với nhiệt độ nên chúng dễ dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ 800C sau 1 phút. Virut mất độc tính ở 56-600C. Nó có thể bảo tồn độc lực một thời gian trong điều kiện lạnh ở 400C. Trong ao hồ nếu không được xử lý hoá chất, virut duy trì tính gây bềnh trong 4 ngày ở 220C và hơn 30 ngày ở 00C.Các chủng virut này có sức đề kháng rất kém, rất dễ bị tiêu diệt, vậy tại sao chúng lại có thể gây ra những trận đại dịch có quy mô toàn cầu và khó khống chế như vậy? Bởi vì:* Virut cúm có tất cả 16 loại kháng nguyên H, từ 116 và có đến 9 phân nhóm protein N, từ 19.* Liên tục biến đổi do: 	Đổi chỗ kháng nguyên. 	Trôi dạt kháng nguyên.* Mỗi một hợp thể gen H và N tạo nên một biến chủng gây bệnh. Tổ hợp lại: Virut có khả năng tạo ra 144 phân nhóm virut cúm gà khác nhau.* Đôi khi những biến chủng đó tuy cùng một loại hình tái tổ hợp H và N nhưng đột biến nội gen của chính H và N, tạo nên tính thích ứng của loài vậy chủ khác nhau và mức độ độc lực gây bệnh khác nhau.*	 Ngoài ra, tất cả mỗi phân nhóm virut trên lại có thể chia làm 2 phân nhóm xâm nhiễm: Đặc tính xâm nhiễm thấp (LPAI) và cao (HPAI).SOS Rất nguy hiểm và khó kiểm soát!!! Đặc biệt: Chủng H5N1 và H5N2 là 2 biến chủng nguy hiểm nhất, có độc tính rất cao, đã gây ra các trận đại dịch cúm toàn cầu trên gà, gà tây đặc biệt là trên người với tỉ lệ tử vong rất cao.4. Dịch tễ học Động vật cảm nhiễm: Gia cầm, thủy cầm, chim hoang, kể cả trâu bò, lợn, ngựa, cá voi, hải cẩu và người ở tất cả các lứa tuổi, chết với tỉ lệ cao. Mùa phát sinh và lây lan dịch: quanh năm. Người ta cũng phân lập được virut cúm gà ở lợn, nhiều loài chim hoang dã và người.Đối tương nhiễm bệnh còn có thể có biến động! Đường truyền lây: Do hít thở phải không khí có chứa mầm bệnh và do ăn phải thức ăn nước uống có chứa mầm bệnh. Bằng cả tiếp xúc trực tiếp giữa gà ốm và gà khỏe và tiếp xúc gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, môi trường.5. Chẩn đoán Lâm sàng và dịch tễ: Căn cứ vào đặc điểm và bệnh tích của bệnh để chẩn đoán bước đầu. Chẩn đoán virut: Phân lập và giám định các chủng virut cúm gây bệnh trong các phòng thí nghiệm có đủ các trang thiết bị và điều kiện bảo hộ. Chẩn đoán huyết thanh miễn dịch: Sử dụng phương pháp ngưng kết hồng cầu (HI), gắn men ELISA để phát hiện kháng thể virut cúm gà trong máu gà bệnh.6. Điều trị Tất cả các kháng sinh nấm và các hóa dược hiện đang được sử dụng đều không diệt được virut cúm gà trong cơ thể gà bệnh. Virut lây lan hết sức nhanh, lại rất nguy hiểm, có thể lây và gây bệnh cho tất cả các loài gia cầm, nhiều loài chim hoang dã, một số loài thú và cả người. Một khi có dịch cúm gà xảy ra thì toàn bộ gà của cơ sở phải bị hủy bỏ và tiêu độc.7. Phòng bệnhThực hiện đồng bộ 7 biện pháp phòng chống sau: - Chẩn đoán phát hiện kịp thời để có các biện pháp xử lí không cho dịch lây lan. - Bao vây cách li khu vực có dịch, tiêu hủy toàn bộ số gia cầm trong ổ dịch bằng 1 trong 2 biện pháp: phun focmol hoặc chôn dưới hố sâu có đổ thuốc sát trùng mạnh. Chôn: đào hố sâu 3-4m, khoảng cách từ xác chết đến mặt đất tối thiểu 1-1,5m, nén đất thật chặt.- Vệ sinh tiêu độc toàn bộ chuồng trại và khu vực chăn nuôi. Chỉ nuôi lại khi bã bỏ lệnh chống dịch. Xử lí chu đáo, cẩn thận các phương tiện chăn nuôi để diệt mầm bệnh. Khi làm việc trong ổ dịch, cần có phương tiện bảo hộ: Khẩu trang, găng tay, áo bảo hộ, ủng cao su hi ra khỏi ổ dịch phải để lại phương tiện bảo hộ lại để tiêu độc. Trong ổ dịch, khi có người bị nghi nhiễm cúm, cần phải đưa đến cơ sở y tế gần nhất để chẩn đoán, cách li và điều trị. Mỗi hộ chăn nuôi phải cam kết thực hiện “5 không”:Không nuôi thả rong gia cầm.Không mua bán gia cầm bị bệnh.Không ăn thịt gà bị bệnh hoặc gà không rõ nguồn gốc.Không giấu dịch.Không vứt xác gia cầm bừa bãi.8. Tình hình dịch cúm gà hiện nay. Hầu hết bệnh cúm đều do phân nhóm H5N1 gây nên. Tại Quảng Ninh, ngày 29/3/2010, dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 4 hộ gia đình thuộc xóm 4 xã Tiền Phong của huyện Yên Hưng. Tính đến ngày 6/4 tổng số gia cầm chết và tiêu huỷ của 4 hộ gia đình là 1.554 con (trong đó có 1.504 vịt và 50 gà). Theo tin từ Cục Thú y ngày 16/3, dịch cúm A /H5N1 đã xuất hiện tại thôn Mai Hoà, xã Đông Mai, huyện Yên Hưng, Quảng Ninh, với hơn 3.000 con gà có biểu hiện mắc bệnh. Tại tỉnh Bắc Kạn từ ngày 19/3 đến ngày 6/4, dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 16 hộ chăn nuôi tại thôn Nà Tào, xã Như Cổ, huyện Lương Phú. Tổng số gia cầm bị chết và tiêu hủy tại các hộ gia đình trên là 318 con.  Đặc biệt bệnh lây sang người rất nguy hiểm. Số ca mắc cúm A H5N1 trong tháng đầu năm 2010 có thể nói là “bất thường” so với những năm trước đó khi chỉ trong 2 tháng đầu năm đã băng tổng số ca mắc cả năm 2009.

File đính kèm:

  • pptBenh_cum_gia_cam.ppt
Bài giảng liên quan