Bài giảng Địa lí 7 (Bồi dưỡng HSG) - Trần Văn Ngọc - Địa lý tự nhiên Việt Nam

Về kinh tế: VN nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, thuận lợi giao lưu với các nước và là cửa ngõ mở lối ra biển cho nước Lào,khu vực Đông Bắc Thái Lan Campuchia và Tây Nam Trung Quốc.

 Vị trí địa lí thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển,thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

 -Về văn hóa- xã hội: vị trí liền kề và nét tương đồng về lịch sử,văn hóa-xã hội và mối giao lưu lâu đời tạo điều kiện thuận lợi nước ta chung sống hòa bình hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước Đông Nam Á.

 -Về quốc phòng: nước ta có vị trí địa chính trị chiến lược quan trọng ở vùng Đông Nam Á, khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới,biển Đông là 1 hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.

 -Khó khăn:cạnh tranh gay gắt.

 

ppt67 trang | Chia sẻ: vuductuan12 | Lượt xem: 2476 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Địa lí 7 (Bồi dưỡng HSG) - Trần Văn Ngọc - Địa lý tự nhiên Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 bằng ven biển. 	Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. 	Giống nhau: đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ trên vịnh biển nông và thềm lục địa mở rộng Khác nhau: Đồng bằng ven biển: 	- Diện tích :15.000km2 	- Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng nên đất nghèo,nhiều cát, ít phù sa sông. 	- Đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. 	 	- Ở nhiều đồng bằng thường phân chia thành 3 dải: 	+ Giáp biển là cồn cát,đầm phá 	+ Giữa là vùng thấp trũng 	+ Trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng. 3- Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế- xã hội: 	a- Khu vực đồi núi: Thế mạnh: 	- Khoáng sản: tập trung nhiều loại khoáng sản (Atlat trang 8…) là nguyên liệu nhiều ngành công nghiệp. 	- Rừng và đất trồng:phát triển lâm-nông nghiệp nhiệt đới. 	 + Rừng giàu về thành phần loài động TV,có nhiều loài quý hiếm 	 + Các cao nguyên, thung lũng, đồi trung du thuận lợi hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc và cây lương thực 	 + Vùng núi cao có thể nuôi,trồng các loài động,thực vật cận nhiệt đới và ôn đới. 	- Nguồn thủy năng: sông ngòi có tiềm năng thủy điện lớn 	- Tiềm năng phát triển du lịch Hạn chế: 	- Địa hình bị chia cắt mạnh,nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. 	- Thiên tai: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất, động đất, lốc mưa đá, sương muối, rét hại…gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống b-Khu vực đồng bằng: Thế mạnh: 	- Phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản 	- Cung cấp thủy sản, khoáng sản và lâm sản. 	-Tập trung phát triển các thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại. 	-Phát triển giao thông đường bộ, đường sông. Hạn chế: 	Các thiên tai: bão, lụt, hạn hán…gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Câu hỏi: 1-Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam? (Phân tích đặc điểm chung của địa hình nước ta? ) 2-Hãy nêu những điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi đông Bắc và Tây Bắc? 3-Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam khác nhau như thế nào? 4-Đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống nhau và khác nhau về điều kiện hình thành,đặc điểm địa hình và đất? 5-Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung? 6-Nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta? 3/ THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN 1-Khái quát về biển Đông: 	- Biển rộng,diện tích 3.477 triệu km2 (lớn thứ 2 trong các biển ở Thái Binh Dương) 	- Biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi vòng cung đảo. 	- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của biển Đông thể hiện qua các yếu tố hải văn (nhiệt độ,độ muối,sóng, thủy triều,hải lưu) và sinh vật. 2- Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt nam. 	a- Khí hậu: - Biển Đông rộng,nhiệt độ nước biển cao,biến động theo mùa,làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển,nước ta có lượng mưa và độ ẩm lớn. - Biển Đông làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô vào mùa đông và dịu bớt thời tiết nóng bức vào mùa hè. - Biển Đông làm khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn. 	b- Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển: - Các dạng địa hình ven biển đa dạng,gồm: các vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rặng san hô…. - Hệ sinh thái vùng ven biển đa dạng và giàu có: 	+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn: diện tích 450 nghìn ha (riêng Nam Bộ 300 nghìn ha) lớn thứ 2 trên thế giới sau rừng ngập mặn Amadon. 	+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn có năng suất sinh học cao, đặc biệt sinh vật nước lợ, hiện nay diện tích rừng giảm do nuôi tôm, cá và cháy rừng… 	+ Hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng đa dạng . c- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển: 	- Khoáng sản: 	+ Dầu khí: hai bể dầu lớn nhất là Nam Côn Sơn và Cửu Long; có diện tích nhỏ hơn là bể dầu khí Thổ Chu-Mã Lai và Sông Hồng và những vùng đang thăm dò. 	+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn Titan là nguyên liệu quý nhiều ngành công nghiệp. 	+ Làm muối: nhất là ven biển Nam Trung Bộ, có nhiệt độ cao,nhiều nắng. chỉ có 1 số sông nhỏ đổ ra biển. 	- Hải sản: hệ sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài, có năng suất sinh học cao,nhất là vùng ven bờ 	+ Biển Đông có trên 2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, hàng ngàn sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Ven các đảo, nhất là ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có các rạn san hô và nhiều loài sinh vật khác. d- Thiên tai: 	- Bão: trung bình biển Đông có 9 - 10 cơn bão/năm, gây mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt, thiệt hại về người và tài sản ở vùng ven biển. 	- Sạt lở ở nhiều đoạn bờ biển nhất là dải bờ biển Trung bộ. 	- Vùng ven biển miền Trung: còn bị cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc làm hoang mạc hóa đất đai. 	- Biện pháp: sử dụng hợp lí tài nguyên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, phòng chống thiên tai là vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp và phát triển kinh tế biển Câu hỏi: 1-Nêu khái quát về biển Đông? 2-Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu,địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển nước ta? 3-Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta? 4/THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA 1-Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa: (At lat trang 9) 	a- Tính chất nhiệt đới: - Tính chất nhiệt đới của khí hậu được qui định bởi vị trí địa lí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Ở mọi nơi trong năm đều có 2 lần mặt trời qua thiên đỉnh, lượng bức xạ mặt trời lớn - Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm, nhiệt độ trung bình năm cao trên 200c (trừ vùng núi cao), nhiều nắng, tổng giờ nắng từ 1400 đến 3000 giờ/năm tùy nơi. 	b- Lượng mưa,độ ẩm lớn: - Biển Đông cùng với các khối khí qua biển mang cho nước ta lượng mưa lớn, trung bình năm từ1500-2000mm. Ở sườn núi đón gió biển và các khối núi cao lượng mưa trung bình năm từ 3500-4000mm. 	- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương c- Gió mùa: Do nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên có gió Tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Khí hậu VN còn chịu ảnh hưởng mạnh của các khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.. 	Gió mùa lấn át gió Tín phong,vì thế Tín phong hoạt động xen kẽ gió mùa và chỉ mạnh lên vào các thời kì chuyển tiếp giữa 2 mùa gió Gió mùa mùa đông: - Thời gian: từ tháng XI đến tháng IV 	- Hướng gió :hướng đông bắc 	- Nguồn gốc: khối khí lạnh phương bắc từ cao áp Xibia di,chuyển theo hướng đông bắc 	- Phạm vi hoạt động: miền Bắc. 	- Hệ quả: tạo 1 mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô; còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. 	- Di chuyển xuống phía Nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bị chặn lại ở dãy núi Bạch Mã. 	- Từ Đà Nẵng trở vào Nam, Tín phong Bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, còn Tây Nguyên và Nam Bộ là mùa khô. Gió mùa mùa hạ: 	- Thời gian: từ tháng V đến tháng X 	- Vào mùa hạ có 2 luồng gió hướng tây nam thổi vào VN 	+ Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, còn đồng bằng ven biển Trung bộ và phần nam khu vực Tây Bắc khô nóng do gió phơn Tây Nam 	+ Vào giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh,khi vượt qua vùng biển xích đạo ,khối khí trở nên nóng ẩm,gây mưa lớn và kéo dài cho vùng đón gió Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây Nam và dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc bộ tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta Sự phân chia mùa khí hâu khác nhau giữa các khu vực: 	- Miền Bắc phân chia thành mùa đông lạnh ít mưa và mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều. 	- Miền Nam có 2 mùa: mùa khô và mùa mưa rõ rệt. 	- Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô 2- Các thành phần tự nhiên khác: 	a- Địa hình: 	- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi. 	+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ: đất bị xói mòn,rửa trôi, trơ sỏi đá, đất trượt, đá lở. 	+ Vùng núi đá vôi:hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô. 	+ Các vùng thềm phù sa cổ chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng 	- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét. b- Sông ngòi: (atlát trang 10) 	- Mạng lưới sông ngòi dày đặc: 	+ Nước ta có 2360 sông dài trên 10 km. 	+ Dọc bờ biển cứ 20 km có 1 cửa sông 	- Nhiều nước: lượng nước lớn,tổng lượng nước 839 tỉ m3 	- Giàu phù sa: tổng lượng phù sa hằng năm khoảng 200 triệu tấn 	- Chế độ nước theo mùa: mùa lũ vào mùa mưa, mùa cạn vào mùa khô.Chế độ mưa thất thường nên chế độ dòng chảy sông ngòi thất thường c- Đất: ( atlát trang 11) 	Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa mạnh,tạo nên 1 lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất bazơ dễ tan (Ca2+, Mg2+,K+) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng d- Sinh vật: 	- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh 	- Hiện nay, rừng nguyên sinh còn rất ít, phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau. 	- Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế. 	- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta. 3- Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống: 	a- Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp: Thuận lợi: 	- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, nâng cao năng suất cây trồng và phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trồng bằng mô hình nông-lâm kết hợp Khó khăn: 	-Tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai,phòng trừ dịch bệnh…trong sản xuất nông nghiệp. b- Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống: Thuận lợi: 	- Phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thong vận tải, du lịch…và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng…nhất là vào mùa khô. Khó khăn: 	- Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác…chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu,chế độ nước của sông ngòi. 	- Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị,nông sản. 	- Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho các ngành sản xuất, thiệt hại về người và tài sản. 	- Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông,lốc,mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng… ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. 	- Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái. Câu hỏi: 1-Tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta thể hiện như thế nào? 2-Hãy trình bày về hoạt động của gió mùa nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực? 3-Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta? 4-Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần đất, sinh vật và cảnh quan thiên nhiên? 5-Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống? 5/ THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG. 1- Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam: Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc – Nam? - Do quy luật địa đới - Lãnh thổ kéo dài 15 vĩ tuyến. - Tác động của gió mùa. a. Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy núi Bạch Mã trở ra – atlat trang 13): - Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. - Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 200C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có mùa đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ trung bình < 180C, thể hiện rõ nhất ở Trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ.Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn - Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Sự phân mùa nóng, lạnh làm thay đổi cảnh sắc thiên nhiên: + Mùa đông bầu trời nhiều mây, tiết trời lạnh, mưa ít, nhiều loài cây rụng lá. + Mùa hạ trời nắng nóng,mưa nhiều, cây cối xanh tốt. + Trong rừng,thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra,còn có các loài cây á nhiệt đới.Ở vùng đồng bằng,vào mùa đông trồng rau ôn đới. b- Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy núi Bạch Mã trở vào – atlat trang 14): 	Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa. 	- Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo,quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 250C. không có tháng nào dưới 20C. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành mùa mưa và mùa khô. 	- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.. 2-Thiên nhiên phân hóa theo Đông-Tây: 	Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta phân thành 3 dải rõ rệt: 	a- Vùng biển và thềm lục địa: 	- Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền. 	- Độ nông-sâu, rộng-hẹp của vùng biển và thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển. 	- Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa. 	b- Vùng đồng bằng ven biển: 	- Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông. 	- Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng-nông, 	- Dải đồng bằng ven biển trung bộ hẹp ngang, bị chia cắt thành đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. c- Vùng đồi núi: 	- Sự phân hóa thiên nhiên theo Đông Tây ở vùng đồi núi phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi. 	- Thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa. Vùng núi thấp phía Nam Tây Bắc có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, còn ở vùng núi cao Tây Bắc cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới 	- Khi sườn đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo 1 mùa mưa vào thu đông,thì ở vùng Tây Nguyên là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay găt xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn chịu tác động của gió Tây khô nóng. 3- Thiên nhiên phân hóa theo độ cao: Theo độ cao địa hình nước ta có 3 đai cao: 	a- Đai nhiệt đới gió mùa chân núi có độ cao trung bình dưới 600-700m 	- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt,mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tùy nơi từ khô đến ẩm ướt 	- Thổ nhưỡng: có 2 nhóm đất: 	+ Nhóm đất phù sa chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên cả nước, gồm: đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất cát… 	+ Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên cả nước, phần lớn là đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá mẹ badan và đá vôi. 	- Sinh vật: gồm các hệ sinh thái nhiệt đới: 	+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ ràng. 	+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. 	+ Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có rừng: trên núi đá vôi, rừng ngập mặn, rừng trên đất phèn, rừng xavan và cây bụi… b- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi từ độ cao 600-700 m lên đến 2600 m 	- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25oc, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. 	+ Ở độ cao từ 600-700 m đến 1600-1700 m: khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng, hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn 	+ Ở độ cao trên 1600-1700 m:hình thành đất mùn. Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài. c- Đai ôn đới gió mùa trên núi từ độ cao 2600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn) 	- Khí hậu: có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C, có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, thiết sam, lãnh sam., chủ yếu là đất mùn thô. 4-Các miền địa lí tự nhiên: 	a- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: ( atlát trang 13) Thế mạnh: 	- Ranh giới phía tây-tây nam của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, Tây nam đồng bằng Bắc Bộ 	- Đặc điểm cơ bản của miền: đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi; các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng. 	Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo 1 mùa đông lạnh làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài cây thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa. 	- Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có đáy nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi phát triển kinh tế biển. 	- Tài nguyên khoáng sản: giàu than, đá vôi, thiếc, chì,kẽm…Vùng thềm lục địa vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí sông Hồng. Khó khăn: 	- Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn định của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền b- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: ( atlát trang 13) Thế mạnh: 	- Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã. 	- Đặc điểm: địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc-đông nam với dải đồng bằng thu hẹp. 	Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam. 	Đây là miền duy nhất ở Việt Nam có địa hình núi cao với đủ ba đai cao.Địa hình núi ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo, thuận lợi phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông lâm kết hợp. 	- Tài nguyên: rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ sau Tây Nguyên). Khoáng sản có sắt, crôm ,titan ,thiếc, apatit, vật liệu xây dựng. 	- Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển. Khó khăn: 	- Dải đồng bằng thu hẹp. 	- Bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên xảy ra trong miền. c-Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ: ( atlát trang 14) Thế mạnh: 	- Giới hạn từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam. 	- Địa hình gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung bộ 	- Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa 2 sườn Đông Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ rệt. 	- Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ 	- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, có nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia 2 mùa mưa, khô rõ rệt. 	- Tài nguyên: rừng cây họ dầu với các loài thú lớn. Ven biển rừng ngập mặn phát triển, động vật phong phú, dưới nước nhiều cá, tôm. Khoáng sản vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn; Tây Nguyên có nhiều bô xit. Khó khăn: 	- Xói mòn rửa trôi đất ở vùng đồi núi. 	- Ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng trong mùa khô. Câu hỏi: 1-Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam? 2-Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông –Tây. Dẫn chứng về mối quan hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên của vùng thềm lục địa ,vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên? 3-Hãy nêu đặc điểm khí hậu,các loại đất chính,các hệ sinh th

File đính kèm:

  • pptTu lieu boi duong HSG tu nhien Viet Nam.ppt
Bài giảng liên quan