Bài giảng Lịch sử 6 - Tiết 11, Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế - Phạm Khưu Việt Trinh

 Nhờ sản xuất phát triển, người Phùng Nguyên – Hoa Lộc đã có thể chuyển dần xuống các vùng đất ven sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông cả, sông Đồng Nai, dần dần ở đây đã xuất hiện những làng bảng đông dân gồm nhiều gia đình thuộc nhiều thị tộc khác nhau.

 

 

ppt43 trang | Chia sẻ: tuanhahd28 | Lượt xem: 2161 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lịch sử 6 - Tiết 11, Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế - Phạm Khưu Việt Trinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 7Chào mừng các thầy cô giáo GV: Phạm Khưu Việt Trinh Kiểm tra bài cũ  Đời sống tinh thần:+ Biết chế tác và sử dụng đồ trang sức.+ Vẽ hình mô tả đời sống tinh thần.+ Có tục chôn người chết và lưỡi cuốc đá.  Đời sống vật chất:+ Thường xuyên cải tiến và đạt được những bước tiến về chế tác công cụ.+ Biết trồng trọt và chăn nuôi.+ Sống chủ yếu ở các hang động, mái đá, lều cỏ. ? Theo em việc chôn lưỡi cuốc hay lưỡi rìu theo người chết có ý nghĩa gì.  Người chết sang thế giới bên kia cũng phải lao động và họ đã có sự phân biệt giàu nghèo. ? Những điểm mới trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người nguyên thủy thời Hòa Bình – Bắc Sơn – Hạ Long là gì.Tiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10NHỮNG CHUYỂN BIẾNTiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ 1. Công cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào?Thẩm HaiPhùng NguyênHoa Lộc Thẩm khuyên Bắc Sơn Hạ Long Hòa Bình Núi Đọ Quỳnh Văn Bàu TróQuan saùt löôïc ñoàTiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ? Địa bàn cư trú của người Việt cổ có gì thay đổi Họ đã mở rộng địa bàn cư trú chuyển xuống các vùng chân nui, thung lũng, ven sông, ven biển, 1. Công cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào?Đồng bằng sông HồngRÌU ĐÁHoa LộcLung LengPhùng Nguyên Quan sát ảnh em thấy có những công cụ nào?So sánh và nhận xét về trình độ sản xuất công cụ của người thời đó? Hoa LộcPhùng NguyênLung LengRÌU ĐÁRÌU ĐÁHạ LongNúi ĐọHòa Bình – Bắc SơnTiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ? Những chuyển biến mới về các công cụ sản xuất này được hát hiện ở đâu, vào thời gian nào.Công cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào? - Công cụ được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng. - Được tìm thấy ở Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa), Lung Leng (Kon Tum) cách đây khoảng 4000 – 3500 năm. Quan saùt löôïc ñoàLung LengPhùng nguyênHoa LộcTraûi qua haøng chuïc vaïn naêm, ngöôøi nguyeân thuûy ñaõ tieán tôùi maøi ñaù, khoan, cöa ñaù, taïo ra nhöõng coâng cuï saûn xuaát môùi ( baèng ñaù) coù hieäu quaû hôn trong saûn xuaát.+ Cöa ñaù: coù theå taïo ra nhöõng coâng cuï coù hình daïng vaø kích thöôùc phong phuù, caàn thieát trong cuoäc soáng.+ Maøi ñaù: Trong saûn xuaát, ñôøi soáng ngöôøi nguyeân thuûy raát caàn coâng cuï saéc beùn. Ví duï: loät da thuù, xeû thòt thuù Töø chỗ bieát gheø ñeõo ngöôøi nguyeân thuûy bieát maøi ñaù, kó thuaät maøi ñaù laø ñaëc tröng quan troïng nhaát cuûa vaên hoùa ñoà ñaù môùi.+ Khoan ñaù: coâng cuï coù caùn tra laøm taêng naêng xuaát lao ñoäng vaø deã söû duïng. Vôùi kó thuaät khoan ngöôøi ta ñaõ saûn xuaát ñöôïc nhöõng chieác cuoác ñaù, rìu ñaù raát caàn thieát vaø tieän lôïi trong lao ñoäng.Tiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ? Ngoài các công cụ đã tìm được ở Phùng Nguyên, Hoa Lộc, Lung Leng. Ở đây, người ta còn tìm thấy gì nữa.đồ trang sức, những loại đồ gốm khác nhau như: bình, vò vại, bát, đĩa, cốc,  Công cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào? - Công cụ được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng. - Được tìm thấy ở Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa), Lung Leng (Kon Tum) cách đây khoảng 4000 – 3500 năm. Em có nhận xét gì về đồ gốm Hoa Lộc?Ñoà goám Hoa LộcĐược in hoa văn các loại: có hình chữ S nối nhau, những đường cuộn theo hình tròn hay hình chữ nhật, những đường chấm nhỏ li ti Tiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾCông cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào? - Công cụ được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng. - Được tìm thấy ở Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa), Lung Leng (Kon Tum) cách đây khoảng 4000 – 3500 năm. - Làm gốm có hoa văn trang trí đẹp. Nhận xét về trình độ sản xuất công cụ và làm gốm của người thời đóthể hiện sự tiến bộ về kĩ thuật và trình độ tay nghề cao của con người thời ấy.Tiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾCông cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào?2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào? Thuật: nghệ thuật.Luyện kim: là cách sử dụng kim loại như đồng, kẽm, chì,  để chế tác ra công cụ và đồ dùng cần thiết. Thuật luyện kim là cách sử dụng kim loại như đồng, kẽm, chì,  để chế tác ra công cụ và đồ dùng cần thiết. ? Khi công cụ sản xuất được cải tiến thì cuộc sống của người Phùng Nguyên - Hoa Lộc có gì thay đổi.  Nhờ sản xuất phát triển, người Phùng Nguyên – Hoa Lộc đã có thể chuyển dần xuống các vùng đất ven sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông cả, sông Đồng Nai,  dần dần ở đây đã xuất hiện những làng bảng đông dân gồm nhiều gia đình thuộc nhiều thị tộc khác nhau. Tiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾCông cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào?2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào? ? Để định cư, đòi hỏi con người lúc bấy giờ phải làm gì. Con người phải cải tiến hơn nữa công cụ sản xuất và đồ dùng hàng ngày để nâng cao đời sống. Đất sét làm gốmNặn hìnhChuẩn bị xếp gốm vào lòNhững đồ gốm thường thấy thời này là gì?Bình gốm Phùng NguyênNồi gốm thô sơNồi, niêuBình đựng rượu cầnTiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾCông cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào?2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào? - Nhờ sự phát triển của nghề làm gốm, người Phùng Nguyên – Hoa Lộc đã phát minh ra thuật luyện kim. Học sinh thảo luận (2 phút)Tại sao nói nghề làm gốm đã phát minh ra thuật luyện kim? Trong tự nhiên kim loại tồn tại dưới hình thức quặng, nghĩa là không có kim loại nguyên chất, phải nấu chảy quặng mới lọc ra được kim loại, mà muốn nấu chảy quặng phải có độ nóng cao và điều này đã làm được khi người ta đốt lò nung đồ gốm. Sau đó, muốn làm được những công cụ, đồ dùng theo ý mình người ta không thể ghè đẽo kim loại như ghè đẽo đá mà phải làm khuôn đúc bằng đất sét. Nghề làm gốm đã giúp người ta làm được các khuôn đúc đó. Vì vậy, có thể nói, nghề làm gốm phát triển đã tạo điều kiện phát minh ra thuật luyện kim.Tiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾCông cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào?2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào? - Nhờ sự phát triển của nghề làm gốm, người Phùng Nguyên – Hoa Lộc đã phát minh ra thuật luyện kim. - Kim loại được dùng đầu tiên là đồng.? Kim loại được dùng đầu tiên là gì.? Dấu tích nào chứng tỏ rằng người Phùng Nguyên – Hoa Lộc đã biết luyện kim. Cục đồng, Xỉ đồngTiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾCông cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào?2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào? - Nhờ sự phát triển của nghề làm gốm, người Phùng Nguyên – Hoa Lộc đã phát minh ra thuật luyện kim. - Kim loại được dùng đầu tiên là đồng. - Nhiều cục đồng, xỉ đồng, dây đồng được tìm thấy ở Phùng Nguyên – Hoa Lộc.? Tại sao thuật luyện kim không xuất hiện từ thời Bắc Sơn – Quỳnh Văn mà đến thời Phùng Nguyên – Hoa Lộc người ta mới phát minh ra.Ở thời Bắc Sơn – Quỳnh Văn ngay cả nghề chế tác đá cũng chưa phát triển, đồ gốm tuy có nhưng còn thô sơ, nhu cầu tăng thêm các loại công cụ tốt hơn đồ đá chưa có. Như vậy, về khả năng cũng như về nhu cầu chế tạo công cụ kim loại đều chưa có, nhưng đến thời Phùng Nguyên – Hoa Lộc do nhu cầu cải tiến các công cụ tốt hơn, họ đã phát minh ra thuật luyện kim và đây là một phát minh có ý nghĩa rất to lớn.Theo em, phát minh này có ý nghĩa như thế nào?Việc phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa rất lớn. Con người đã tìm được nguyên liệu chế tạo công cụ vừa tốt hơn,Cứng hơn, vừa có thể làm được những loại công cụ mà nguyên liệu đá hoặc đất sét không đáp ứng được. Ngoài ra, thuật luyện kim còn mở ra một thời đại mới trong lĩnh vực chế tạo công cụ của loài người. Từ đây, con người đã tự mình tìm ra được một thứ nguyên liệu mới để làm công cụ theo nhu cầuCủa mình.Tiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾCông cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào?2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào? 3. Nghề nông trồng lúa nước ra đời ở đâu và trong điều kiện nào?? Những dấu tích nào chứng tỏ người thời bây giờ đã phát minh ra nghề nông trồng lúa nước.Đồ đựng bằng đất nung Gạo cháy – Đồng Đậu - Phú Thọ Tiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾCông cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào?2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào? 3. Nghề nông trồng lúa nước ra đời ở đâu và trong điều kiện nào? - Di chỉ Hoa Lộc – Phùng Nguyên đã tìm thấy dấu tích của nghề nông trồng lúa ở nước ta. - Điều kiện: Công cụ sản xuất được cải tiến; Ở vùng đồng bằng, ven sông lớn đất đai màu mỡ. - Cây lúa trở thành cây lương thực chính.? Nghề nông trồng lúa nước ra đời trong điều kiện nào.? Việc phát minh ra nghề nông trồng lúa nước có ý nghĩa gì trong cuộc sống của con người. Phát minh này có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với đời sống con người, lúa gạo là nguồn lương thực chính của người việt Nam chúng ta. Phát minh ra nghề nông, con người cũng chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực. Từ đó, người ta có thể định cư lâu dài, xây dựng xóm làng và tăng thêm các hoạt động giải trí, vui chơi“ Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán. Các thứ khác tuy ngon, nhưng hiếm, mà người không làm ra được. Còn lúa gạo thì mình trồng lấy, trồng nhiều được nhiều. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương.” (Truyền thuyết Bánh Chưng – Bánh Giầy) Từ xưa, người Việt ta đã làm ra hạt gạo và biết quý trọng hạt gạo, bời vì hạt gạo đã nuôi sống con người. Qua đó, thấy được thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự tôn kính tổ tiên.Tiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾCông cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào?2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào? 3. Nghề nông trồng lúa nước ra đời ở đâu và trong điều kiện nào?- Di chỉ Hoa Lộc – Phùng Nguyên đã tìm thấy dấu tích của nghề nông trồng lúa ở nước ta.- Điều kiện: Công cụ sản xuất được cải tiến; Ở vùng đồng bằng, ven sông lớn đất đai màu mỡ.- Cây lúa trở thành cây lương thực chính.? Theo em biết, ngày nay người ta thường trồng lúa ở đâu và trong điều kiện nào. Người ta thường trồng lúa ở ruộng (đất bằng phẳng), có đủ nước cho cây lúa mọc và phát triển. Học sinh trao đổi cặp (1 phút) So sánh cuộc sống của con người trước và sau khi có nghề nông trồng lúa nước. Trước: Lao động vất vả, lo kiếm ăn hàng ngày. Sau: có lương thực dự trữ, cuộc sống ổn định hơn, ven các con sông lớn dần dần trở thành nơi sinh sống lâu dài của con người ở đây.Tiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾCông cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào?2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào? 3. Nghề nông trồng lúa nước ra đời ở đâu và trong điều kiện nào? - Di chỉ Hoa Lộc – Phùng Nguyên đã tìm thấy dấu tích của nghề nông trồng lúa ở nước ta. - Điều kiện: Công cụ sản xuất được cải tiến; Ở vùng đồng bằng, ven sông lớn đất đai màu mỡ. - Cây lúa trở thành cây lương thực chính.? Theo em hiểu vì sao từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các sông lớn. Thử giải thích vì sao.Đồng bằng ven các sông lớn thường là vùng đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sự phát triển của cây, cỏ cũng như thuận lợi cho việc xây dựng nhà ở. Hơn nữa, ở đây nước lúc nào cũng đủ vừa để tưới ruộng, vừa để dùngCho sinh hoạt của con người. Khi con người phát minhra nghềtrồng lúa nước, thì đồng bằng ven các sông lớn là nơi thuận lợi nhất cho việc làm ruộng và sinhsống lâu dài.Tiết 11 Chương II THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠCBài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾCông cụ sản xuất dược cải tiến như thế nào? - Công cụ được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng - Được tìm thấy ở Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa), Lung Leng (Kon Tum) cách đây khoảng 4000 – 3500 năm.ù - Làm gốm có hoa văn trang trí đẹp.2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào? - Nhờ sự phát triển của nghề làm gốm, người Phùng Nguyên – Hoa Lộc đã phát minh ra thuật luyện kim. - Kim loại được dùng đầu tiên là đồng. - Nhiều cục đồng, xỉ đồng, dây đồng được tìm thấy ở Phùng Nguyên – Hoa Lộc.3. Nghề nông trồng lúa nước ra đời ở đâu và trong điều kiện nào? - Di chỉ Hoa Lộc – Phùng Nguyên đã tìm thấy dấu tích của nghề nông trồng lúa ở nước ta. - Điều kiện: Công cụ sản xuất được cải tiến; Ở vùng đồng bằng, ven sông lớn đất đai màu mỡ. - Cây lúa trở thành cây lương thực chính.Củng cố? Theo em, hai phát minh lớn góp phần tạo ra bước chuyển biến lớn trong đời sống kinh tế của con người thời kì này là gì.  Con người dần vượt ra khỏi xã hội nguyên thủy. Một cuộc sống mới bắt đầu, chuẩn bị cho con người bước sang thời đại mới – thời đại dựng nước.Hướng dẫn về nhàHọc bài, làm bài tập 3 câu hỏi cuối bài.Soạn bài NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘIGợi ý chuẩn bị bài: + Sự phân công lao động được hình thành như thế nào? + Xã hội có gì đổi mới? + Bước phát triển mới về xã hội được nảy sinh như thế nào?Chúc các em học tốt

File đính kèm:

  • pptbai_10nhung_chuyen_bien_ve_xa_hoi_20150614_060235.ppt