Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 4, Bài: Từ trái nghĩa - Năm học 2023-2024

ppt19 trang | Chia sẻ: Uyên Thư | Ngày: 31/07/2025 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 4, Bài: Từ trái nghĩa - Năm học 2023-2024, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
 CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI GIỜ HỌC Luyện tập về từ đồng nghĩa
 Thế nào là từ đồng nghĩa ?
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa 
giống nhau hoặc gần giống nhau. Chọn từ ngữ phù hợp cho mỗi hình sau:
 bưng đeo kéo
 khiêng vác kẹp * Tuần 4 Thứ 2 ngày 25 tháng 9 năm 2023
 Luyện từ và câu
 Từ trái nghĩa
 I. Nhận xét
 1. So sánh nghĩa của các từ in đậm:
 Phrăng Đơ Bô-en là người lính Bỉ trong đội quân 
 Pháp xâm lược Việt Nam. Nhận rõ tính chất phi 
 nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược, năm 1949, ông 
 chạy sang hàng ngũ quân đội ta, lấy tên Việt là Phan 
 Lăng. Năm 1986, Phan Lăng cùng con trai đi thăm 
 Việt Nam, về lại nơi ông đã từng chiến đấu vì chính 
 nghĩa. phi nghĩa: Trái với đạo lí. Cuộc chiến tranh phi 
nghĩa là cuộc chiến tranh có mục đích xấu xa, 
không được những người có lương tri ủng hộ.
chính nghĩa: Đúng với đạo lí. Chiến đấu vì chính 
nghĩa là chiến đấu vì lẽ phải, chống lại cái xấu, 
chống lại áp bức, bất công.
 phi nghĩa và chính nghĩa là hai từ có 
 nghĩa trái ngược nhau. Đó là những từ trái 
 nghĩa. I. Nhận xét
 2. Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu tục ngữ 
 sau:
 Chết vinh hơn sống nhục 2. Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu 
tục ngữ sau:
 Chết vinh hơn sống nhục
 - vinh: được kính trọng, đánh giá cao 
 - nhục: xấu hổ vì bị khinh bỉ
 Ý nghĩa: Thà chết mà được mọi người kính 
trọng còn hơn là sống mà bị mọi người khinh bỉ.
 Sống – chết, vinh – nhục là từ có nghĩa trái ngược nhau 
 nên ta cũng gọi chúng là từ trái nghĩa. 3. Cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên 
có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện quan niệm 
sống của người Việt Nam.
Cách dùng từ trái nghĩa trong hai câu tục ngữ trên 
tạo ra hai vế tương phản, làm nổi bật quan niệm sống 
rất cao đẹp của con người Việt Nam: thà chết mà 
được tiếng thơm còn hơn sống mà bị người đời 
khinh bỉ. II. Ghi nhớ: 
1. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược 
nhau.
VD: cao – thấp; phải – trái; ngày – đêm; 
2. Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác 
dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, 
trạng thái, đối lập nhau. III. Luyện tập: 
 1. Tìm những cặp từ trái nghĩa trong các thành 
 ngữ, tục ngữ dưới đây:
 a) Gạn đục khơi trong.
 b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
 c) Anh em như thể tay chân
 Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần. 2. Điền vào mỗi ô trống một từ trái nghĩa với từ in 
đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau:
a) Hẹp nhà rộng bụng.
b) Xấu người đẹp nết.
c) Trên kính dưới nhường. 3. Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
a) Hòa bình
b) Thương yêu
c) Đoàn kết
d) Giữ gìn a) Hòa bình: chiến tranh, xung đột, 
b) Thương yêu: căm thù, căm ghét, hận thù 
c) Đoàn kết: chia rẽ, xung khắc, bè phái 
d) Giữ gìn: phá hoại, phá phách, tàn phá, hủy 
hoại 4. Đặt hai câu để phân biệt một cặp từ trái 
nghĩa với từ tìm được ở bài tập 3.
Ví dụ: Chúng ta phải biết giữ gìn bàn ghế 
trong lớp, không được phá phách để chúng 
bị hư hỏng. TRÒ CHƠI
ĐUỔI HÌNH BẮT CHỮ Luật chơi: Khi nhìn thấy hình ảnh, 
các em dựa vào hình ảnh để nói một 
câu thành ngữ, tục ngữ chứa cặp từ 
trái nghĩa liên quan đến hình ảnh. Cá lớn nuốt cá bé. Lên voi xuống chó. Ba chìm bảy nổi.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_luyen_tu_va_cau_lop_5_tuan_4_bai_tu_trai_nghia_nam.ppt