Bài giảng môn học Đại số 7 - Tiết dạy 31 - Bài 6: Mặt phẳng tọa độ

 Trước thế kỉ thứ XVII người ta thường sử dụng những phương pháp khác nhau về đại số và hình học như là hai nhánh của toán học.

 Vào năm 1619, nhà toán học Pháp R. Đề – các (31/5/1596 – 11/2/1650) đã tìm ra một phương pháp có thể chuyển ngôn ngữ của Hình học sang ngôn ngữ của Đại số. Đó chính là phương pháp tọa độ – cơ sở của môn Hình học giải tích. Một cống hiến to lớn khác là ông đã đưa vào toán học các đại lượng biến thiên, sáng tạo ra một hệ thống kí hiệu thuận tiện, thiết lập được sự liên hệ chặt chẽ giữa không gian và số, giữa Đại số và Hình học.

 Người ta kể lại rằng, mặc dù suy nghĩ rất nhiều nhưng chàng trai trẻ không thể giải thích được đường đi của con mã trong cờ vua cũng như đường đi của sao băng. Vào đêm 10 tháng 11 năm 1619, ông trằn trọc không sao ngủ được. Bỗng nhiên có một con nhện rơi qua tầm mắt ong , tạo thành một đường cong. Ông đã liên hệ: con nhện và điểm, hình và số, nhanh và chậm, động và tĩnh, sau đó vài hôm ông đã phát minh ra phương pháp tọa độ.

 

ppt17 trang | Chia sẻ: minhanh89 | Lượt xem: 644 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng môn học Đại số 7 - Tiết dạy 31 - Bài 6: Mặt phẳng tọa độ, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Năm học: 2009 - 2010TRƯỜNG THCS PHAN ĐĂNG LƯUBÀI GIẢNGĐẠI SỐ LỚP 7Tiết 311. Đặt vấn đề2. Mặt phẳng tọa độ3. Tọa độ của một điểm trong mặt phẳng tọa độ4.Luyện tậpBài 6. MẶT PHẲNG TỌA ĐỘTọa độ địa lớ:Kinh độ:107028’ Đụng Vĩ độ: 9016’ Bắc1. Đặt vấn đềÀ, mỡnh ngồi ở dóy ghế H và số ghế 1 của dóy21435-1-2-3-4-5-1-2-3-4-512345Oxytruùc hoaứnhtruùc tungGoỏc toùa ủoọ0Hệ trục toạ độ oxy2. Mặt phẳng tọa độ21435-1-2-3-4-5-1-2-3-4-512345OxyMặt phẳng của hệ trục toạ độ oxy gọi là mặt phẳng oxyIIIIIIIV<<<<O21435-1-2-3-4-5x-1-2-3-4-512345yO21435-1-2-3-4-5x-1-2-3-4-512345yO-1-2-3-4-512345y21435-1-2-3-4-5xO-1-2-3-4-512345x21435-1-2-3-4-5yABDC21435-1-2-3-4-5-1-2-3-4-512345Oxy.P..31,5( ; ) laứ toùa ủoọ cuỷa ủieồm P Kớ hieọu P(1,5;3)1,5tung ủoọhoaứnh ủoọ3. Tọa độ của một điểm trong mặt phẳng tọa độ?1. Veừ moọt heọ truùc toùa ủoọ Oxy (treõn giaỏy keỷ oõ vuoõng) vaứ ủaựnh daỏu vũ trớ cuỷa caực ủieồm P, Q laàn lửụùt coự toùa ủoọ laứ (2;3); (3;2)21435-1-2-3-4-5-1-2-3-4-512345Oxy.P(2;3)....Q(3;2).21435-1-2-3-4-5-1-2-3-4-512345Oxy.M..y0x0Mỗi điểm M xác định một cặp số (x0;y0). Mỗi cặp số (x0; y0) xác định một điểm M.Cặp số (x0; y0) là tọa độ của M, x0 là hoành độ, y0 là tung độ của M.Kí hiệu M (x0; y0)M(x0;y0)21435-1-2-3-4-5-1-2-3-4-512345OxyMNPQ4.Luyện tậpBài 32/sgkTrong mặt phẳng tọa độ, gốc tọa độ cú tọa độ như thế nào?lk21435-1-2-3-4-5-1-2-3-4-512345OxyABEm hóy đọc tọa độ cỏc điểm A, B trờn mặt phẳng Oxy?LKSlide 16Để vẽ một hệ trục tọa độ ta cần phải chỳ ý điều gỡ?lkHướng dẫn về nhà:Học bài theo vở ghi và sỏch giỏo khoaLàm bài tập 33;34/sgkTỡm hiểu về nhà Toỏn học R. Đề - cỏc (sbt/53)Tỡm hiểu trũ chơi: Bắn tàu (sbt/55)Rơ - nê Đề – các Người phát minh ra phương pháp tọa độ 	Trước thế kỉ thứ XVII người ta thường sử dụng những phương pháp khác nhau về đại số và hình học như là hai nhánh của toán học.	Vào năm 1619, nhà toán học Pháp R. Đề – các (31/5/1596 – 11/2/1650) đã tìm ra một phương pháp có thể chuyển ngôn ngữ của Hình học sang ngôn ngữ của Đại số. Đó chính là phương pháp tọa độ – cơ sở của môn Hình học giải tích. Một cống hiến to lớn khác là ông đã đưa vào toán học các đại lượng biến thiên, sáng tạo ra một hệ thống kí hiệu thuận tiện, thiết lập được sự liên hệ chặt chẽ giữa không gian và số, giữa Đại số và Hình học.	Người ta kể lại rằng, mặc dù suy nghĩ rất nhiều nhưng chàng trai trẻ không thể giải thích được đường đi của con mã trong cờ vua cũng như đường đi của sao băng. Vào đêm 10 tháng 11 năm 1619, ông trằn trọc không sao ngủ được. Bỗng nhiên có một con nhện rơi qua tầm mắt ong , tạo thành một đường cong. Ông đã liên hệ: con nhện và điểm, hình và số, nhanh và chậm, động và tĩnh, sau đó vài hôm ông đã phát minh ra phương pháp tọa độ.

File đính kèm:

  • pptmat_phang_toa_do_lop_7.ppt