Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

b. Đọc đoạn hội thoại (sgk) và phân tích sự khác biệt của những từ phát âm theo giọng địa phương với những từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân?

Thế tại sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê?

À.chuyện ấy thì dài lắm. Nhẩn nha rồi bác kể. Dưng mờ.chẳng qua cũng là do cái duyên, cái số.Gì thế, cháu?

Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy.

Trời bác nói là giời.Nhưng mà bác nói là dưng mờ. Bảo bác nói là bẩu.

Ăn nước ở đâu nói giọng ở đó mờ, cháu.

 

ppt34 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 710 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔVỀ DỰ THAO GIẢNG Bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng ViệtTIẾT 1Giáo viên: Nguyễn Thị Hồng LanNội dung bài giảng(tiết 1)Bài mới I.Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt1. Về ngữ âm và chữ viết 2. Về từ ngữ3. Về ngữ pháp4. Về phong cách ngôn ngữ B. Củng cố	Trò chơi: “Đoán ô chữ”  Sai phụ âm cuối: giặc  giặt Sai phụ âm đầu: khô dáo  khô ráo Sai dấu: lẽ  lẻ, đỗi đổia. Hãy phát hiện lỗi về phát âm và chữ viết; chữa lại cho đúng:Không giặc quần áo ở đây.Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi.- Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi Sửa lại:Không giặt quần áo ở đây.Khi sân trường khô ráo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi.- Tôi không có tiền lẻ, anh làm ơn đổi cho tôi1. Về ngữ âm, chữ viếtI. SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆTb. Đọc đoạn hội thoại (sgk) và phân tích sự khác biệt của những từ phát âm theo giọng địa phương với những từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân? Thế tại sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê?À...chuyện ấy thì dài lắm. Nhẩn nha rồi bác kể. Dưng mờ...chẳng qua cũng là do cái duyên, cái số...Gì thế, cháu?Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy.Trời bác nói là giời...Nhưng mà bác nói là dưng mờ. Bảo bác nói là bẩu.Ăn nước ở đâu nói giọng ở đó mờ, cháu...b. Đọc đoạn hội thoại (sgk) và phân tích sự khác biệt của những từ phát âm theo giọng địa phương với những từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân?Từ địa phươngTừ toàn dândưng mờgiờibẩumờnhưng màtrờibảomà Hãy tìm thêm những từ phát âm theo giọng địa phương khác mà em biết? Sự khác biệt này là do thói quen của địa phương trong sinh hoạt. Từ địa phương phát âm có thể sai phần vần hoặc làm biến đổi cả từ	Qua những ví dụ trên, các em hãy thảo luận theo bàn và cho biết: khi nói và viết, chúng ta thường mắc phải những lỗi sai cơ bản nào? Những lỗi sai cơ bản về phát âm và chữ viết chúng ta hay mắc phải là:	sai phụ âm đầuSai phần vần 	sai phụ âm cuốiSai về dấuSai vì sử dụng từ địa phươngKhi nói, viết cần chú ý những yêu cầu gì về ngữ âm, chính tả? Khi nói và viết, chúng ta cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt, viết đúng theo quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung.?2.Về từ ngữa. Hãy phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong các câu sau:- Khi ra pháp trường anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt. Từ sai về cấu tạo: chót lọt	 chót: phần ở điểm cuối cùng kết thúc một 	 chót lọt 	quá trình. 	 lọt: xuôi, qua được. Ghép chót với lọt tạo thành một tổ hợp vô nghĩa.Sửa lạiKhi ra pháp trường anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót.Khi ra pháp trường anh ấy vẫn hiên ngang đến phút cuối cùng- Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền tụng. Từ sai về ý nghĩa: truyền tụngTruyền tụng: truyền miệng cho nhau rộng rãi và có ý ca ngợi. Ví dụ: Người đời truyền tụng công đức của các vị anh hùng.Sửa lại:- Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền thụ.Truyền thụ: truyền lại tri thức, kinh nghiệm cho người nào đóNhầm lẫn từ Hán Việt gần âm, gần nghĩa- Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần. Sử dụng sai kết hợp: có thể nói mắc các bệnh truyền nhiễm nhưng không thể nói chết các bệnh truyền nhiễm.Sửa lại:- Số người mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt. Sử dụng sai kết hợp: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa dược đã pha chế .-Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệtb) Lựa chọn những câu dùng từ đúng trong các câu sau: Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việc (1).Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết (2). Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt (3).Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêêêm (4).Tiếng việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú (5). b. Thảo luận theo bàn để lựa chọn những câu dùng từ đúng trong các ví du ïvừa nêu.Sửa lại- Anh ấy có một điểm yếu: không quyết đoán trong công việc Câu 2, 3, 4 đúng. Câu 1, 5 sai.  Câu một sai từ yếu điểm (yếu là từ Hán Việt có nghĩa là:quan trọng như: yếu nhân, yếu huyệt; nó đồng âm với từ yếu – từ thuần Việt trong điểm yếu. Câu năm sai từ linh động	có tính chất động, có vẻ như rất sống.Linh động	có thể thay đổi cho phù hợp, không cứng 	nhắc, thụ động.Sinh động: đầy sự sống với nhiều dạng, nhiều vẻ khác nhau.Sửa lại: - Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất sinh động, phong phu.ùThảo luận theo bàn để rút ra những lỗi sai về từ ngữ thường gặp qua những ví dụ trên? Khi sử dụng từ ngữ, chúng ta thường gặp những lỗi sai như:Sai về cấu tạoSai về ý nghĩaSai về kết hợp Cần dùng từ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.3.Về ngữ phápa. Thảo luận theo bàn để phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp trong các câu sau:- Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ. Câu sai do không phân định rõ trạng ngữ & chủ ngữQua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố là trạng ngữ chỉ đối tượng. Nó không thể giữ vai trò là chủ ngữ.+ Bỏ từ “ qua” ở đầu câu  kết cấu C-V+ Bỏ từ “ đã cho”và thay bằng dấu phẩyT,C-VBỏ từ “ của” và thay bằng dấu phẩyT,C-VSửa lại:Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình. Cả câu mới chỉ là một cụm danh từ được phát triển dài, chưa đủ thành phần chính. SửalạiĐó là lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích, những lớp người sẽ tiếp bước họ (thêm chủ ngữ).Thế hệ cha anh tin tưởng sâu sắc vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp õbước mìnhïb) Lựa chọn những câu đúng trong các câu sau:  Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn (1).Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn (2).Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơn (3).Ngôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho cuộc sống của bà (4).Trả lời : Câu 2, 3 , 4 đúng Câu 1 sai. Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn. Câu trên sai vì không phân biệt thành phần phụ đầu câu với chủ từ .c) Từng câu trong đoạn văn sau đều đúng, nhưng đoạn văn vẫn không có được tính thống nhất, chặt chẽ. Hãy chữa lỗi:Thúy Kiều và Thúy vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Nàng là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, sống hòa thuận, hạnh phúc với cha mẹ. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thùy mị. Còn về tài thì nàng hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc..Đoạn văn sai ở mối liên hệ ,liên kết giữa các câu lộn xộn, thiếu logic.Cần sắp xếp lại các câu ,các vế câu và thay đổi một số từ ngữ để ý của đoạn mạch lạc và phát triển theo trình tự hợp líSửa lại:Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hòa thuận và hạnh phúc với cha mẹ.Họ đều có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thùy mị. Nói về tài thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng,nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.Kết luận  Hãy đưa ra ý kiến của em về những lỗi ngữ pháp thường gặp khi nói hoặc viết từ những ví dụ trên? Những lỗi sai về ngữ pháp thường gặp là:Câu sai về cấu tạoSử dụng dấu câu chưa phù hợpChưa có sự liên kết chặt chẽ trong văn bản Cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp. Các câu trong đoạn văn hay văn bản cần liên kết chặt chẽ tạo ra sự mạch lạc thống nhất.4. Về phong cách ngôn ngữa. Hãy phân tích và chữa lại những từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ:-Phong cách ngôn ngữ: là toàn bộ những đặc điểm về cách thức diễn đạt, tạo thành kiểu diễn đạt ở một loại văn bản nhất định. Trong một lá đơn xin nghỉ học:Kính gửi: Ban giám hiệu nhà trường cùng cô giáo chủ nhiệm vô cùng kính yêu của lớp 10A8 Sai phong cách: Lẫn lộn giữa phong cách hành chính nghiêm túc và phong cách thư tín thân mật Sửa lại: Bỏ cụm từ vô cùng kính yêu củaKính gửi: Ban giám hiệu nhà trường cùng cô giáo chủ nhiệm lớp 10A8-Trong một biên bản về một vụ tai nạn giao thông: Hoàng hôn ngày 25-10 lúc 17 giờ 30 tại Km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông. Hoàng hôn: chiều tà (muộn) là từ thường được dùng trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ),không dùng trong phong cách ngôn ngữ hành chính ( biên bản hành chính ) Phải thay bằng từ :buổi chiều ,chiều Sửa lại : Buổi chiều ngày 25-10,lúc 17h30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông -Trong một bài văn nghị luận:“Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp. Từ dùng sai phong cách: hết sức là – tương đương với các từ chỉ mức độ cao như: rất, vô cùngLẫn lộn giữa phong cách nói trong sinh hoạt với phong cách viết. Sửa lại: Thay hết sức là bằng từ rất hoặc vô cùng “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo vô cùng cao đẹp.b) Hãy nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt sau:Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt đi ở tù, con lại sinh ra thích đi ở tù; bẩm có thế con có dám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sướng quá. Đi ở tù còn có cơm để mà ăn, bây giờ về làng, về nước một thước cắm dùi không có, chả làm gì nên ăn. Bẩm cụ, con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con đi ở tù.(Chí Phèo của Nam Cao)b. Hãy nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ở đoạn văn trong sách giáo khoa.Các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:Các từ xưng hô:Thành ngữ:Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ:bẩm, cụ, con.trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không cósinh ra, có dám nói gian, quả, sướng quá, về làng về nước, chả làm gì nên ăn, kêu. Những từ ngữ và cách nói trên có thể sử dụng trong một lá đơn đề nghị được không? Vì sao? Các từ ngữ trên không thể dùng một lá đơn đề nghị. Vì đơn đề nghị là văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính nên cách dùng từ và diễn đạt phải khác lời nói.Kết luận Khi nói và viết, cần chú ý những gì về phong cách ngôn ngữ?Về phong cách ngôn ngữ, cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữCỦNG CỐSử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt có bốn nội dung cơ bản ? 1.Về ngữ âm ,chữ viết 2.Về từ ngữ 3.Về ngữ pháp 4.Về phong cách ngôn ngữ GiữgìnsựtrongsángcủatiếngViệt21345678Đây là một kết luận thể hiện ý thức về ngôn ngữ tiếng Việt gồm 8 âm tiết?DẶN DÒ*Nắm vững bài học *Học thuộc các kết luận *Chuẩn bị: Học tiếp phần II & III của bài .CHÂN THÀNH CÁM ƠNCÁC THẦY CÔ VÀ CÁC EMHỌC SINHnhững bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa dược đã pha chế”.

File đính kèm:

  • pptSu_dung_tieng_viet.ppt