Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết 42: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
( Buổi trưa, tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng gọi Hương đi học.)
- Hương ơi ! Đi học đi !
( im lặng )
- Hương ơi ! Đi học đi ! ( Lan và Hùng gào lên)
- Gì mà ầm ầm lên thế chúng mày! Không cho ai ngủ ngáy nữa à! ( tiếng một người đàn ông nói to)
- Các cháu ơi, khẽ chứ! Để cho các bác ngủ trưa với!.Nhanh lên con, Hương! ( tiếng mẹ Hương nhẹ nhàng ôn tồn) - Đây rồi, ra đây rồi! ( tiếng Hương nhỏ nhẹ)
- Gớm, chậm như rùa ấy! Cô phê bình chết thôi! ( tiếng Lan càu nhàu)
- Hôm nào cũng chậm. Lach bà lạch bạch như vịt bầu!.( tiếng Hùng tiếp lời)
CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ VÀ CÁC EM ĐẾN VỚI TIẾT HỌC Lớp 10B6 GV dạy: Trần Thị Kim Chung * KIỂM TRA BÀI CŨ: Đọc thuộc lòng bài thơ “ Tỏ lòng” và phân tích vẻ đẹp tâm hồn của người anh hùng Phạm Ngũ Lão trong hai câu thơ cuối. Tiết 42 – Tiếng Việt PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT I. NGÔN NGỮ SINH HOẠT 1. Khái niệm 2. Các dạng biểu hịên 3. Luỵên tập.* Xét ví dụ: ( Buổi trưa, tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng gọi Hương đi học.) - Hương ơi ! Đi học đi ! ( im lặng ) - Hương ơi ! Đi học đi ! ( Lan và Hùng gào lên) - Gì mà ầm ầm lên thế chúng mày! Không cho ai ngủ ngáy nữa à! ( tiếng một người đàn ông nói to) - Các cháu ơi, khẽ chứ! Để cho các bác ngủ trưa với!...Nhanh lên con, Hương! ( tiếng mẹ Hương nhẹ nhàng ôn tồn) - Đây rồi, ra đây rồi! ( tiếng Hương nhỏ nhẹ) - Gớm, chậm như rùa ấy! Cô phê bình chết thôi! ( tiếng Lan càu nhàu) - Hôm nào cũng chậm. Lạch bà lạch bạch như vịt bầu!...( tiếng Hùng tiếp lời) ( Buổi trưa, tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng gọi Hương đi học.) - Hương ơi ! Đi học đi ! ( im lặng ) - Hương ơi ! Đi học đi ! ( Lan và Hùng gào lên) - Gì mà ầm ầm lên thế chúng mày! Không cho ai ngủ ngáy nữa à! ( tiếng một người đàn ông nói to) - Các cháu ơi, khẽ chứ! Để cho các bác ngủ trưa với!...Nhanh lên con, Hương! ( tiếng mẹ Hương nhẹ nhàng ôn tồn) - Đây rồi, ra đây rồi! ( tiếng Hương nhỏ nhẹ) - Gớm, chậm như rùa ấy! Cô phê bình chết thôi! ( tiếng Lan càu nhàu) - Hôm nào cũng chậm. Lach bà lạch bạch như vịt bầu!...( tiếng Hùng tiếp lời) Chú ý:Từ hô gọi, tình thái: ơi, đi, à, gớm, chứ, với, chết, thôi..Từ thân mật, suồng sã, khẩu ngữ: chúng mày, ngủ ngáy, lạch bà lạch bạch- Câu ngắn, câu tỉnh lược, câu đặc biệt: Hương ơi! Hôm nào cũng chậm.1. Khái niệm: a. Kết luận: Nhân vật GT: Hùng, Lan, Hương, ông hàng xóm, mẹ Hương.Hoàn cảnh GT: + Không gian: khu tập thể X + Thời gian: buổi trưa.Nội dung GT: báo đến giờ đi học.Mục đích GT: đến lớp đúng giờ qui định.Hình thức GT: gọi – đáp. Từ ngữ và câu văn: từ ngữ quen thuộc, gần gũi trong sinh hoạt hằng ngày; câu văn thường tỉnh lược chủ ngữ, có nhiều câu cảm thán, cầu khiến. b. Khái niệm: ( ghi nhớ) Ngày 1/6/1968Một buổi sáng như sáng nay, rừng cây xanh tươi sau một trận mưa rào. Không gian trong lành mà sao lòng mình lại ngập tràn thương nhớ, nhớ miền Bắc vô vàn. ( Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm ) 2. Các dạng biểu hịên của ngôn ngữ sinh hoạt: Dạng nói ( đối thoại, độc thoại ) Dạng viết ( nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ) * Chú ý: Dạng lời nói tái hiện: mô phỏng lời nói tự nhiên, có sáng tạo theo từng thể loại. * Xét ví dụ:1. Khái niệm: a. Kết luận: Nhân vật GT: Hùng, Lan, Hương, ông hàng xóm, mẹ Hương.Hoàn cảnh GT: + Không gian: khu tập thể X + Thời gian: buổi trưa.Nội dung GT:báo đến giờ đi học.Mục đích GT: đến lớp đúng giờ qui định.Hình thức GT: gọi – đáp. b. Khái niệm: ( ghi nhớ) 2. Các dạng biểu hiện: Dạng nói ( đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm) Dạng viết ( nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ) Em thắp đèn lên chị Liên nhé? Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời: - Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.An bỏ bao diêm xuống bàn cùng chị ra ngoài chõng ngồi; chiếc chõng nan lún xuống và kêu cót két.Cái chõng này sắp gãy rồi chị nhỉ? Ừ, để rồi chị bảo mẹ mua cái khác thay vào. ( Hai đứa trẻ – Thạch Lam ) Phân biệt: Ngôn ngữ sinh hoạt tự nhiênChút xíu nữa cũng được.Coi chừng ở trong ấy muỗi.NN được tái hịên trong tác phẩm văn chương - Hẵng thong thả một lát nữa cũng được- Kẻo ở trong ấy muỗi. Cách nào không được dùng để gọi ngôn ngữ sinh hoạt ? A. Khẩu ngữ B. Ngôn ngữ khoa học C. Ngôn ngữ nói. D. Ngôn ngữ hội thoại. Cách nào không được dùng để gọi ngôn ngữ sinh hoạt ? Đúng rồi A. Khẩu ngữ B. Ngôn ngữ khoa học C. Ngôn ngữ nói. D. Ngôn ngữ hội thoại. Bài 1b /114Ông Năm Hên đáp: Sáng mai sớm, đi cũng không muộn. Tôi cần một người dẫn đến ao cá sấu đó. Có vậy thôi! Chừng một giờ đồng hồ sau là xong chuyện! Sấu ở ao giữa rừng, tôi bắt nhiều lần rồi. Bà con cứ tin tôi. Xưa nay bị cá sấu bắt là người đi ghe xuồng hoặc ngồi rửa chén dưới bến, có bao giờ sấu rượt người ta giữa rừng mà ăn thịt? Tôi đây không tài giỏi gì hết, chẳng qua là biết mưu mẹo chút ít, theo như người khác nói thì đó là bùa phép để kiếm tiền. Nghề bắt sấu có thể kiếm tiền. Nghề bắt sấu có thể làm giàu được, ngặt tôi không mang thứ phú quới đó. Cực lòng biết bao nhiêu khi nghe ở miền Rạch Giá, Cà Mau này có nhiều con rạch, ngã ba mang tên Đầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu, sau này hỏi lại tôi mới biết đó là nơi ghê gớm, hồi xưa lúc đất còn hoang. Rạch Cà Bơ He, đó là chỗ sấu lội nhiều, người Miên sợ sấu không dám đi qua nên đặt tên như vậy, cũng như phá Tam Giang, truông nhà Hồ của mình ở Huế. ( Theo Sơn Nam, Bắt sấu rừng U Minh Hạ ) 1b. Cuộc thoại của ông Năm Hên với dân làng.Thời gian: “ sáng mai sớm, đi cũng không muộn.Chủ thể nói: ông Năm Hên.Thái độ của người nói: gieo niềm tin cho dân làng. Từ ngữ: địa phương Nam bộ ( ngặt, quới, ghe, rượt, lợn.) => Ngôn ngữ của vùng Nam bộ và của người chuyên bắt cá sấu nhằm làm sinh động ngôn ngữ kể chuỵên, đồng thời giới thiệu đặc điểm của địa phương Nam bộ và những con người sống nơi đây qua nhân vật Năm Hên. Dặn dò: Xem trước bài “ Tóm tắt văn bản tự sự” + Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự. + Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính. + Thử tóm tắt một tác phẩm đã học. CẢM ƠN QUÍ THẦY CÔ CÙNG CÁC EM ĐÃ THAM DỰ, THAM GIA TIẾT HỌC.
File đính kèm:
- Phong_cach_ngon_ngu_sinh_hoat.ppt