Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết dạy: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

-Khi ra đến pháp trường anh ấy vẫn hiên ngang

đến phút chót lọt.

sai: “chót lọt”a

sửa: bỏ từ “lọt”

Những học sinh tring trường sẽ hiểu sai các vấn

đề mà thầy cô giáo truyền tụng.

 

 

ppt21 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 631 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết dạy: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Những yêu cầu về sử dụng tiếng ViệtNgười thực hiện: Dương Thị TiễnLớp : VănB- k42I.Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng việt1. Về ngữ âm và chữ viết 2. Về từ ngữ3. Về ngữ pháp4. Về phong cách ngôn ngữ II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp caoIII. Luyện tập	Cấu trúc bài giảng1.Về ngữ âm và chữ viếta.Hãy phát hiện lỗi trong những câu sau và chữa lại cho đúng: -Không giặc quần áo ở đây.→Sai phụ âm cuối: giặc → giặt -Khi sân trường khô dáo,chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi.→Sai phụ âm đầu: dáo → ráo -Tôi không có tiền lẽ,anh làm ơn đỗi cho tôi.→Sai thanh điệu: lẽ → lẻ, đỗi →đổiI. Sử dụng đúng chuẩn mực của tiếng việtb.Đọc đoạn hội thoại trong sgk và chỉ ra sự khác biệt giữa ngôn ngữ toàn dân và ngôn ngữ địa phương?Từ địa phươngNhẩn nhaDưng mờGiờiBẩuMờTừ toàn dânThong thảNhưng màTrờiBảoMàHãy tìm thêm ngững từ ngữ phát âm theo giọng địa phương mà em biết?Qua những ví dụ trên em có kết luận gì về ngữ âm và chữ viết khi sử dụng tiếng việt Khi sử dụng tiếng việt trong giao tiếp cần đảmbảo những yêu cầu về ngữ âm và chữ viết:phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng việt,cần viết đúng theo các quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung.2.VỀ TỪ NGỮa. Hãy phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong các câu sau:-Khi ra đến pháp trường anh ấy vẫn hiên ngangđến phút chót lọt.→sai: “chót lọt”→sửa: bỏ từ “lọt”-Những học sinh tring trường sẽ hiểu sai các vấnđề mà thầy cô giáo truyền tụng.→sai: “truyền tụng”→sửa: Thay bằng truyền thụ,truyền đạt.-Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.→sai: chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần→sửa: số người mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần-Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế,điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt.→sai: Những bệnh nhân được pha chế.→sửa :Những bệnh nhân được điều trị.b. Lựa chọn những câu dùng từ đúng trong các câu sau:1- Anh ấy có một yếu điểm:không quyết đoán trong công việc. 2- Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết.3- Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt.4- Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm.5- Tiếng việt rất giàu âm thanh và hình ảnh,cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động,phong phú.→Câu sai: câu1; câu5.→Sửa: “yếu điểm”→ “điểm yếu” “linh động” → “sinh động”Khi sử dụng từ ngữ chúng ta phải chú ý những gì?Khi sử dụng từ ngữ cần dùng từ ngữ đúng với hìnhthức và cấu tạo,với ý nghĩa,với đặc điểm ngữ phápcủa chúng trong tiếng việt.kết luận 3. Về ngữ pháp VD: SGK (Mục I.3 trang 66)a) Phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp trong các câu sau:- Qua tác phẩm “Tắt đèn ” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ. + chỗ sai: Thiếu chủ ngữ→Cách sửa: +Bỏ từ “Qua” + Bỏ từ “của”,thêm dấu phẩy-Lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.+ Chỗ sai: Thiếu thành phần chính+ Cách chữa: Lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích, những lớp người sẽ tiếp bước họ, đã được biểu hiện trong tác phẩm Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích, những lớp người sẽ tiếp bước họ. b) Lựa chọn những câu văn đúng trong các câu sau: Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn. Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn. Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơn. - Ngôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho cuộc sống của bà. Câu đầu sai vì không phân định rõ thành phần TN với CN=> gây cảm giác mơ hồ.→C) Phân tích và chữa lỗi trong đoạn văn sau: - Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Nàng là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, sống hoà thuận hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang, thuỳ mị. Còn về tài năng thì nàng hơn hẳn Thuý Vân. Thế nhưng, nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.- Chỗ sai: Sai ở mối liên hệ, liên kết giữa các câu: sắp xếp các câu lộn xộn, thiếu lô gíc. Dẫn đến đoạn văn rời rạc, không mạch lạc. → Chữa lại: Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hoà thuận hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ đều có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Thuý Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang, thuỳ mị. Về tài năng thì nàng hơn hẳn thuý Vân. Thế nhưng, nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.kết luận Về ngữ pháp: -Cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ phap tiếng việt,diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp. - Các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ tạo nên một văn bản thống nhất. 4. Về phong cách ngôn ngữ VD: SGK (Mục I.4 trang 66, 67)a) Phân tích và chữa lại những từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ:-Trong một biên bản về một vụ tai nạn giao thông:Hoàng hôn ngày 25-10, lúc 17 giờ 30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông. - Chỗ sai:dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ: (hoàng hôn).- Chữa lại:Buổi chiều ngày 25-10, lúc 17 giờ 30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông. Trong một bài văn nghị luận: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp. - Chỗ sai:Dùng từ không phù hợp với phong cách ngôn ngữ: “hết sức là”.- Chữa lại:“Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo vô cùng cao đẹp.-Nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: “ Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt con đi tù, con lại sinh ra thích ở tù; bẩm có thế, con có dám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sướng quá. Đi ở tù còn có cơm để mà ăn, bây giờ về làng về nước, một thước cắm dùi không có, chả làm gì nên ăn. Bẩm cụ con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con đi ở tù.”	 (Chí Phèo - Nam Cao)- Các từ xưng hô : bẩm, cụ, con- Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không có.- Các từ mang sắc sắc khẩu ngữ :sinh ra, có dám nói gian,quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn...kết luận - Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.Về phong cách ngôn ngữ:Dặn dò,củng cố bài:-Học thuộc ghi nhớ trong sgk,xem lai bài cũ-Chuẩn bị tiết 2: II.Sử dụng hay,đạt hiệu quả giao tiếp cao.xin chân thành cảm ơnBài học kết thúc

File đính kèm:

  • pptvan_hoc.ppt
Bài giảng liên quan