Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết học 91: Văn bản văn học

* Khái niệm văn bản văn học.

- Theo nghĩa rộng VBVH là tất cả các VB sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật: có hình ảnh, nhịp điệu, biểu hiện tình cảm của người viết.

- Theo nghĩa hẹp VBVH chỉ bao gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu.

Theo nghĩa rộng ngôn từ trong văn bản văn học được sử dụng có tính nghệ thuật. Còn theo nghĩa hẹp sử dụng ngôn từ theo sự sáng tạo bằng hư cấu. Vậy phân biệt VBVH theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng là ở sự hư cấu và sáng tạo.

 

 

ppt19 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết học 91: Văn bản văn học, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
.Chào mừng quý thầy cô về dự tiết học!LỚP 10B8 - TRƯỜNG THPT NAM ĐÔNG Tiết 91Văn bản văn học.Chào các em, chúc các em một tiết học hiệu quả!Tiết 91Văn bản văn họcTrong những văn bản sau, văn bản nào thuộc văn bản văn học, văn bản nào thuộc loại văn bản phi (không) văn học? Văn bản:Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập, Tôi và chúng ta, Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Động Phong Nha, Bản tin An toàn giao thôngVăn bản phi văn học: Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Động Phong Nha Bản tin An toàn giao thông. (văn bản nhật dụng) Văn bản văn học: Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, , Tôi và chúng ta, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập.VĂN BẢN VĂN HỌC* Khái niệm văn bản văn học.- Theo nghĩa rộng VBVH là tất cả các VB sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật: có hình ảnh, nhịp điệu, biểu hiện tình cảm của người viết.- Theo nghĩa hẹp VBVH chỉ bao gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu.Theo nghĩa rộng ngôn từ trong văn bản văn học được sử dụng có tính nghệ thuật. Còn theo nghĩa hẹp sử dụng ngôn từ theo sự sáng tạo bằng hư cấu. Vậy phân biệt VBVH theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng là ở sự hư cấu và sáng tạo.? Mục đích Nam Cao sáng tác “Lão Hạc ” là gì?- Nhằm phản ánh bức tranh hiện thực xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám (1945).- Thể hiện sự đồng cảm với người nông dân, nhân dân lao động nghèo khổ.- Mục đích của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là gì?VĂN BẢN VĂN HỌC- Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương) đi sâu phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học:* Viết về sự biến đổi của đất trời cuối hạ sang thu, nhà thơ Hữu Thỉnh viết:“Sương chùng chình qua ngõHình như thu đã vềSóng được lúc dềnh dàngChim bắt đầu vội vãCó đám mây mùa hạVắt nửa mình sang thu”(Sang thu) Nhận xét:- Đoạn thơ mang tính biểu cảm, ngôn từ trau chuốt, đa nghĩa; thể hiện rõ cảm xúc của người viết. Ngôn ngữ nghệ thuật. Bản tin thời tiết: Hôm nay, Thừa Thiên Huế trời nhiều mây, có mưa rào và giông vài nơi. Nhiệt độ từ 18 độ c – 25 độ cNhận xét:- Bản tin thời tiết: thông báo cụ thể, rõ ràng, đơn nghĩaVĂN BẢN VĂN HỌC- Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao: trau chuốt, biểu cảm, hàm súc, đa nghĩa. I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học:Gọi tên thể loại của các văn bản sau: Chiếu dời đô, Bến quê, Tôi và chúng ta, Cảnh ngày hè, Hịch tướng sĩ, Truyện Kiều . Mỗi thể loại này có những đặc điểm riêng để phân biệt không? VĂN BẢN VĂN HỌC- Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó. I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học:I.Tiêuchí chủ yếu của văn bảnvăn học - Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương) đi sâu phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. - Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao: trau chuốt, biểu cảm, hàm súc, đa nghĩa. - Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó. ba tiêu chí không thểthiếucủa VBVHVĂN BẢN VĂN HỌCEm có nhận xét gì về các từ láy sau ? “Chú bé loắt choắtCái xắc xinh xinhCái chân thoăn thoắtCái đầu nghênh nghênh”(Tố Hữu - Lượm)Gợi hình ảnh nhanh nhẹn, vui tươi. II.Cấu trúc của văn bản văn học 1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa:VĂN BẢN VĂN HỌCHiểu và cảm nhận văn bản qua ngôn từ trong văn bản(chú ý mặt ngữ nghĩa và ngữ âm của từ ngữ)Trong đầm gì đẹp bằng senLá xanh bông trắng lại chen nhị vàngNhị vàng bông trắng lá xanhGần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn (ca dao) Hoa sen -> Vẻ đẹp hình thức và phẩm chất cao quí của con người.2. Tầng hình tượng:- Hình tượng được sáng tạo nhờ những chi tiết cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng mà có sự khác nhau.- Tầng hàm nghĩa là ý nghĩa ẩn kín trong của văn bản Hiểu được tầng hàm nghĩa của VBVH, giúp ta nâng cao tâm hồn mình.VĂN BẢN VĂN HỌCII.Cấu trúc của văn bản văn học Hàm nghĩa là điều nhà văn muốn tâm sự: những thể nghiệm về cuộc sống, quan niệm về đạo đức xã hội, hoài bão.Tác giả ngoài ca ngợi vẻ đẹp của sen trong đầm nhằm mục đích gì? Hoa sen -> Vẻ đẹp hình thức và phẩm chất cao quí của con người.3. Tầng hàm nghĩa:II.Cấu trúc của văn bản văn học Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa. Tầng hình tượngTầng hàm nghĩaVĂN BẢN VĂN HỌCVăn bản VHCông chúng Tác phẩm VHChưa tác động đến xã hội Đọc, đánh giáTác động đến con người, đến cuộc đờiIII.Từ văn bản đến tác phẩm văn học:VĂN BẢN VĂN HỌCTìm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng tương tự như nhau của bài “Nơi dựa” Cấu trúc hai đoạn tương tự như nhau: - Câu đầu là câu hỏi của nhà thơ về một hiện tượng nhìn thấy trên đường.- Ba câu tiếp tả kĩ hai nhân vật: nét mặt, đôi mắt, cái miệng, cử chỉ- Câu cuối vừa là câu hỏi vừa là nỗi băn khoăn, suy nghĩ về nơi dựa.III.LUYỆN TẬPVĂN BẢN VĂN HỌCNhững hình tượng (người đàn bà – em bé, người chiến sĩ – bà cụ già ) gợi lên những suy nghĩ gì về nơi dựa trong cuộc sống? - Người mẹ dựa vào đứa bé đang chập chững- Anh bộ đội dựa vào bà cụ già đang run rẩy trên đường.-> Nơi dựa: thuộc về tinh thần và tình cảm: nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống => Tầng hàm nghĩa: sống với hi vọng vào tương lai, nhớ ơn quá khứ làm nên phẩm giá nhân văn của con người. Giúp con người vượt qua những trở ngạiVĂN BẢN VĂN HỌCCâu hỏi trắc nghiệm: 1.Điều gì sau đây không phải là tiêu chí đáng quan trọng, tin cậy để nhận diện văn bản văn học? A. Phản ánh, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, nhu cầu thẩm mĩ của con người.B. Được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.C. Được xây dựng theo một phương thức riêng, mang những đặc trưng thể loại riêng.D. Được viết bằng ngôn từ và nhiều khi không thể phân biệt với văn bản lịch sử hay văn bản triết học.Chúc mừng !DVĂN BẢN VĂN HỌC2.Văn bản văn học có cấu trúc (từ ngoài vào trong) chủ yếu với các tầng bậc nào? 	A. Tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa, tầng ngôn từ. 	B. Tầng ngôn từ, tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa. C. Tầng hình tượng, tầng ngôn từ, tầng hàm nghĩa D. Tầng hàm nghĩa, tầng hình tượng, tầng ngôn từ.BChúc mừng!VĂN BẢN VĂN HỌCCẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ CÙNG CÁC EM HỌC SINH!

File đính kèm:

  • pptVAN BAN VAN HOC HAY.ppt