Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết học: Đọc văn: Đọc tiểu thanh kí

“Chi phấn hữu thần liên tử hậu,

Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.”

(Son phấn có thần chôn vẫn hận,

Văn chương không mệnh đốt còn vương.)

 

ppt25 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết học: Đọc văn: Đọc tiểu thanh kí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Chào mừng các thầy cô giáo về dự hội giảng!đọc văn:đọc tiểu thanh kí(Độc Tiểu Thanh kí) - Nguyễn Du -I. Tìm hiểu chung: 1. Chuyện nàng Phùng Tiểu Thanh - Tiểu Thanh là người con gái tài sắc họ Phùng, lấy lẽ người tên là Phùng, bị vợ cả ghen, hành hạ, nàng buồn khổ đến chết khi mới 18 tuổi. - Khi nàng chết vợ cả còn tìm cách đốt thơ và tranh của nàng, nhưng còn sót lại 12 bài gọi là phần dư.I. Tìm hiểu chung:2. Hoàn cảnh ra đời bài thơ.- Nguyễn Du đi xứ sang Trung Quốc, thăm mộ Tiểu Thanh và đọc tập thơ của nàng mà cảm xúc làm ra bài thơ này.II. Đọc – hiểu văn bản:	1. Đọc:--> Câu phá đề: Tác giả muốn nêu sự thay đổi từ cảnh đẹp biến thành bãi hoang.=> Câu thơ thể hiện sự buồn thương, ngậm ngùi, luyến tiếc, bất lực của nhà thơ trước cái đẹp bị tàn phá.2. Phân tích: a. Hai câu đề:“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.”(Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.)Câu thừa đề:	--> Cho thấy người chết là kẻ cô đơn mà người đi viếng cũng là kẻ cô đơn. 	=>Câu thơ có sự gặp gỡ giữa hai tâm hồn: hai tâm hòn cô đơn gặp nhau.3. Phân tích: a. Hai câu đề:b. Hai câu thực:--> Hai câu thực cho thấy Tiểu Thanh là người con gái tài, sắc nhưng bị hành hạ tới mức chết mà chưa yên. “Chi phấn hữu thần liên tử hậu, Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.”(Son phấn có thần chôn vẫn hận,Văn chương không mệnh đốt còn vương.)c. Hai câu luận:--> Nhà thơ đưa ra một qui luật, có tính triết lí: Trong xã hội phong kiến tài sắc luôn bị vùi dập, tài mệnh luôn đố kị, ghen ghét, bài trừ nhau.“Cổ kim hận sự thiên nan vấn,Phong vận kỳ oan ngã tự cư.”(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,Cái án phong lưu khách tự mang.)Kết luận:Sáu câu thơ đầu là tiếng khóc thương tiếc cho Tiểu Thanh, khóc cho số phận nàng Tiểu Thanh.d. Hai câu kết:--> Sự cô đơn, cô độc của nhà thơ trong hiện tại, giữa cuộc đời. Nguyễn Du thương cho cuộc sống hiện tại của mình không có tri âm, tri kỷ.“Bất tri tam bách dư liên hậu,Thiên hạ hà nhân khấp Tố như ?”(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,Người đời ai khóc Tố Như chăng ?)Tiểu kết:→ Bài thơ là tiếng khóc dài. Tiếng khóc xót thương cho số phận oan nghiệt, tiếng khóc giận hờn xã hội luôn đố kị với cái tài, cái đẹp của con người. e. Tổng kết: - “Đọc Tiểu Thanh kí” là nỗi thương người, tiếc tài, khao khát gặp được người đồng điệu, cảm thông. - Bài thơ còn là nỗi thương mình, xót xa cho thời thế đảo điên, đau vì không có tri âm, tri kỉ.=> Nguyễn Du là nhà nhân đạo lớn.Hướng dẫn Đọc thêm: 1. Vận nước (Quốc tộ) - Đỗ Pháp Thuận - --> Bài thơ thể hiện ý thức, trách nhiệm và niềm lạc quan, tin tưởng vào tương lai của đất nước, khát vọng hoà bình của con người Việt Nam.2. Cáo bệnh bảo mọi người (Cáo tật thị chúng) - Mãn Giác – --> Bài thơ vượt lên khỏi giáo lý đạo phật để thể hiện tình yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, muốn sống có ý nghĩa hơn.Hướng dẫn Đọc thêm:3. Hứng trở về (Quy hứng) - Nguyễn Trung Ngạn – --> Không đâu bằng trở về quê hương. Về quê là cảm hứng thường trực của những người xa quê. Nghệ thuật của ba bài thơ: Hình ảnh mang ý nghĩa tả thực nhưng chủ yếu là tượng trưng, có khi bình dị, dân dã.Hướng dẫn Đọc thêm:Trò chơi ô chữcọđàBNàđnêITMạđhnahtuểitưdNầHPồHYâTữNụHPnhâađNoHạânđNo1234567

File đính kèm:

  • pptDoc_Tieu_Thanh_ky.ppt