Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết học: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

b) Nguyên tác và bản diễn Nôm.

* Nguyên tác chữ Hán (476 câu)

- Thể loại ngâm khúc.

- Thể thơ trường đoản cú (Các câu dài ngắn không đều).

* Bản dịch chữ Nôm: (412 câu)

 - Thể thơ song thất lục bát: Là thể thơ thuần tuý Việt Nam.

- Bản dịch được coi là một sáng tạo nghệ thuật tài tình.

c) Giỏ trị nội dung: (Nhan đề: Khỳc ngõm của người vợ cú chồng ra trận ).

+ Là tiếng nói oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa.

+ Thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi.

 

 

ppt16 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết học: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
CHÀO MỪNG QUí THẦY Cễ VỀ DỰ VỚI LỚP HỌC CHÚNG TA!TèNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ (Trớch Chinh phụ ngõm)Nguyờn tỏc chữ Hỏn: Đặng Trần CụnBản diễn Nụm: Đoàn Thị ĐiểmI. Tìm hiểu chung:1. Tác giả: Đặng Trần Cụn ( ?- ?).- Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. Sự nghiệp sáng tác: + Chinh phụ ngâm + Thơ, phú bằng chữ Hán.2. Dịch giả: Đoàn Thị Điểm (1705- 1748).Hiệu là Hồng Hà nữ sĩ, là người tài sắc, truõn chuyờn, từng phải sống xa chồng - Sự nghiệp sáng tác: + Bản dịch: Chinh phụ ngâm (chữ Nôm). + Truyền kì tân phả.Tác giả.Dịch giả.- Hoàn cảnh sáng tác.Hoàn cảnh dịch- Nguyên tác và bản dịch . + Thể loại. + Thể thơ.- Giá trị nội dung.3. Tác phẩm Chinh phụ ngâm.a. Hoàn cảnh ra đời:Hoàn cảnh sáng tác: Khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII, khi nội chiến liờn miờn, con người phải sống cảnh biệt li. Hoàn cảnh dịch: Khoảng 1743-1745, trong thời gian Đoàn Thị Điểm sống cụ đơn , xa chồng  Cú sự đồng cảm.b) Nguyên tác và bản diễn Nôm.* Nguyên tác chữ Hán (476 câu). Thể loại ngâm khúc. - Thể thơ trường đoản cú (Các câu dài ngắn không đều).* Bản dịch chữ Nôm: (412 câu) - Thể thơ song thất lục bát: Là thể thơ thuần tuý Việt Nam. - Bản dịch được coi là một sỏng tạo nghệ thuật tài tỡnh. Nguyờn tỏc (Dịch nghĩa)Suốt ngày dài đằng đẵng, đi trong viện như toan ngó.Đờm dài dằng dặc cuốn rồi lại rủ bức rốm “tương”Dũm ngoài rốm búng nắng đó lờn mà đầu cành khụng cú chim thước mỏch tin.Ngồi trong rốm, đờm lại, chỉ cú ngọn đốn tỏ nỗi lũng thụi Dự ngọn đốn cú biết cựng chẳng biếtLũng ta xa xút cứ hoài hoài xút xaXút xa mà chẳng núiChỉ cú hoa đốn chung búng người quạnh quẽ khỏ thương.Diễn Nụm: Dạo hiờn vắng, thầm gieo từng bước. 	 Ngồi rốm thưa rủ, thỏc đũi phen. 	 Ngoài rốm, thước chẳng mỏch tin, 	 Trong rốm, dường đó cú đốn biết chăng? 	 éốn cú biết, dường bằng chẳng biết, 	 Lũng thiếp riờng bi thiết mà thụi. 	 Buồn rầu núi chẳng nờn lời, 	 	Hoa đốn kia với búng người khỏ thương Cảnh hát ngâm “Chinh phụ ngâm”3. Tác phẩm Chinh phụ ngâm:a. Hoàn cảnh ra đời:Hoàn cảnh sáng tác: Khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII, khi nội chiến liờn miờn, con người phải sống cảnh biệt li. Hoàn cảnh dịch: Khoảng 1743-1745, trong thời gian Đoàn Thị Điểm sống cụ đơn , xa chồng  cú sự đồng cảm.b) Nguyên tác và bản diễn Nôm.* Nguyên tác chữ Hán (476 câu) Thể loại ngâm khúc. - Thể thơ trường đoản cú (Các câu dài ngắn không đều).* Bản dịch chữ Nôm: (412 câu) - Thể thơ song thất lục bát: Là thể thơ thuần tuý Việt Nam.Bản dịch được coi là một sỏng tạo nghệ thuật tài tỡnh.c) Giỏ trị nội dung: (Nhan đề: Khỳc ngõm của người vợ cú chồng ra trận ).+ Là tiếng nói oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. + Thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi.4 . Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. a. Vị trí của đoạn trích.- Từ câu 193- 216 (Tương ứng với cõu 228 đến 252 trong nguyờn tỏc). b. Đọc và tìm bố cục.* Bố cục: Hai phần- 16 câu đầu: Nỗi cô đơn của người chinh phụ.- 8 câu sau: Nỗi nhớ thương của người chinh phụ. II. Đọc hiểu đoạn trích1. Nỗi cô đơn của người chinh phụ (16 cõu đầu).a. 8 câu đầu.* Hành động:+ Dạo hiờn: Lặng lẽ đi đi lại lại như đếm bước (từng bước).+ Buông, cuốn rèm: Lặp lại nhiều lần (đòi phen).Những động tác lặp đi lặp lại không mục đích, vô nghĩa.  Nghệ thuật tả tâm trạng qua hành động.* Trông tin thước (Hướng ra ngoài)  hi vọng được tin chồng. Không có tin ( chẳng).=>Nỗi thất vọng.Tâm trạng: bồn chồn, cô đơn . Ngồi rốm thưa rủ thỏc đũi phen *Hướng về ngọn đèn (Bên trong phòng): Tâm sự, tìm sự đồng cảm. Thời gian về đêm Nỗi thao thức+ Câu hỏi tu từ: (đèn biết chăng?) Tự trả lời: (đèn chẳng biết). Vì đèn vô tri vô giác  Người chinh phụ tự ý thức được cảnh ngộ cô đơn của mình.+ Điệp từ (Rèm, đèn). + Điệp ngữ bắc cầu ( Đèn biết chăng?- Đèn có biết):  Bút pháp tả cảnh ngụ tình. Hi vọng mong manhTâm trạng cô đơn, thất vọng triền miên* Hướng về bóng mình (chính lòng mình):+ Hoa đèn: + Bóng người: + Khá thương: - Người chinh phụ tự thương mình. - Đặng Trần Côn thương cho người chinh phụ. - Đoàn Thị Điểm: + Thương người chinh phụ. + Thương chính mình. + Nghệ thuật miờu tả thay đổi: Người chinh phụ mòn mỏi trong nỗi cô đơn, sự chờ đợi không hi vọng. Bản cáo trạng đối với tội ác của chiến tranh phi nghĩa.Mối đồng cảm sâu sắc. - Từ tả hành động, ngoại cảnh sang tả tâm trạng. - Kết hợp độc thoại nội tõm với giọng kể đồng cảm của tỏc giả.Sự tàn lụi.Nỗi cụ đơn, khụng ai chia sẻ.Cụ đơn, mất dần sự sống.* Tiểu kết:- Đoạn trích đã thể hiện một cách tinh tế, sâu sắc tâm trạng lẻ loi của người chinh phụ bằng thái độ đồng cảm sâu sắc của tác giả.Qua tâm trạng của người chinh phụ, tác giả đã gián tiếp tố cáo tội ác của chiến tranh phi nghĩa. - Đoạn trích thể hiện bút pháp tả tâm trạng đặc sắc ( Tả qua hành động, cử chỉ; tả cảnh ngụ tình; giọng điệu tha thiết; điệp từ, điệp ngữ...). Dặn dò: Học thuộc lòng đoạn trích.- Chuẩn bị kĩ bài giờ sau học tiếp1. Kể tờn một số tỏc phẩm viết về đề tài người phụ nữ; về tội ỏc của những cuộc chiến tranh phi nghĩa.Luyện tập: 2. Theo em tiếng núi phản đối chiến tranh phi nghĩa trong Chinh phụ ngâm cũn cú ý nghĩa so với thời đại ngày nay khụng?

File đính kèm:

  • pptTinh_canh_le_loi_cua_nguoi_chinh_phuGVG.ppt