Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (tt)

Viết về đề tài tiễn biệt- chiếm tỉ lệ cao trong thơ Lí Bạch.

Được đánh giá là bài thơ hay nhất viết về đề tài này.

Thể thơ: tứ tuyệt.

 

ppt24 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (tt), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiênđi Quảng LăngLí Bạch(701-762).Quê: Tỉnh Cam Túc- Trung Quốc.Tính tình hào phóng, thích giao lưu bạn bè và ngao du thưởng ngoạn phong cảnh.I. TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giả Lí BạchLà một trong hai nhà thơ nổi tiếng nhất đời Đường.Để lại trên 1000 bài thơ.Là nhà thơ lãng mạn vĩ đại của Trung Quốc, được mệnh danh là “thi tiên”.Thơ ông có nội dung phong phú.Phong cách thơ hào phóng, bay bổng nhưng tinh tế, tự nhiên, giàu sáng tạo.(689-740).Là nhà thơ lớn đời Đường.Là người bạn văn chương, người bạn vong niên thân thiết của Lí Bạch.2. Mạnh Hạo Nhiên3. Tác phẩmViết về đề tài tiễn biệt- chiếm tỉ lệ cao trong thơ Lí Bạch.Được đánh giá là bài thơ hay nhất viết về đề tài này.Thể thơ: tứ tuyệt.II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢNCố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu,Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu. (Bạn từ lầu Hạc lên đường,Giữa mùa hoa khói Châu Dương xuôi dòng)1. Hai câu đầu- Đối chiếu bản dịch nghĩa và dịch thơ: + “cố nhân”: bạn cũ. + “từ”: từ biệt, từ giã + “tây từ”: giã từ ở phía tây. + “tam nguyệt”: tháng ba (mùa xuân).* Không gian tiễn biệt: - Nơi tiễn: lầu Hoàng HạcLầu Hoàng Hạc thuộc thành phố Vũ Hán- tỉnh Hồ Bắc- Trung Quốc. - Nơi tiễn: lầu Hoàng Hạc- một thắng cảnh nổi tiếng ở Trung Quốc, gắn với truyền thuyết vị tiên Phí Văn Vi cưỡi hạc vàng bay lên trời cao.Không gian tiễn biệt+ tạo tính chất thiêng liêng cho cuộc chia li.+ không gian lầu cao tạo điều kiện cho người tiễn dõi theo bóng người bạn đi xa.+ Nơi đến: Quảng Lăng - Dương Châu – đô thị phồn hoa vào bậc nhất đời Đường.Không gian tiễn biệt+ Nối lầu Hoàng Hạc với Dương Châu là sông Trường Giang - huyết mạch giao thông của miền Nam Trung Quốc, mùa xuân tấp nập thuyền bè đi lại.Không gian tiễn biệtLầu Hoàng HạcKhông gian tiễn biệtDương ChâuSông Trường Giang rộng lớn, khoáng đạt, mĩ lệ- Thời gian tiễn biệt: “tháng ba mùa hoa nở rộ” -> tiết trời mùa xuân ấm áp, cây cối đâm chồi nảy lộc.- Tâm điểm của cuộc chia li là con người: “cố nhân”người bạn gắn bó lâu năm, thân thiết. - Quan hệ giữa không gian- thời gian- con người thống nhất ở cái đẹp: “cảnh đẹp”- “thời tiết đẹp”- “tình bạn đẹp”. - Mọi thứ đều tươi đẹp, song con người lại ở trong hoàn cảnh chia li giã biệt.-> Nỗi nhớ thương, lưu luyến càng trở nên tha thiết.Cô phàm viễn ảnh bích không tận,Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu(Bóng buồm đã khuất bầu không,Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời)2. Hai câu sau- Đối chiếu bản dịch thơ và dịch nghĩa + “cô phàm”: cánh buồm cô đơn. + “bích không tận”: khoảng không xanh biếc. + “duy kiến”: chỉ thấy. + “Trường Giang”: tên con sông lớn của Trung Quốc.Cô phàm viễn ảnh bích không tận,(Bóng buồm đã khuất bầu không,)- “Cô phàm”: cánh buồm lẻ loi.-> Đây không còn là cái nhìn của lí trí mà là cái nhìn vời vợi của tình cảm, cảm xúc đang trào dâng.Cô phàm viễn ảnh bích không tận,(Bóng buồm đã khuất bầu không,)- “Cô phàm”: cánh buồm lẻ loi.-> Đây không còn là cái nhìn của lí trí mà là cái nhìn vời vợi của tình cảm, cảm xúc đang trào dâng.Cô phàm viễn ảnh bích không tận,(Bóng buồm đã khuất bầu không,) + quá trình chuyển dịch ngày càng xa của con thuyền. + quá trình trông theo vời vợi của cặp mắt người đưa tiễn.- “Bóng buồm lẻ loi xa xa mất hút vào khoảng không xanh biếc”: Cô phàm viễn ảnh bích không tận,(Bóng buồm đã khuất bầu không,) Câu thơ thể hiện tâm trạng vừa bịn rịn, lưu luyến, vừa cô đơn, lẻ loi của nhà thơ.Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu(Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời)Trước mắt người ở lại chỉ còn hình ảnh dòng sông chảy ngang lưng trời.-> không gian được mở rộng đến mênh mang.-> tô đậm cảm giác hụt hẫng, trống trải, đơn côi của tác giả.Nghệ thuật: bút pháp tả cảnh ngụ tình, lời thơ hàm súc.Nội dung: Thể hiện niềm nhớ thương, lưu luyến khi người bạn thân lên đường. Qua đó ca ngợi tình bạn gắn bó thắm thiết.III. TỔNG KẾT

File đính kèm:

  • pptvan 11.ppt