Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 6 - Bài 8 - Tiết 30 - Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến) (tiếp)

Đã bấy lâu nay, bác tới nhà

 Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa,

 Ao sâu nước cả, khôn chài cá,

 Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà

 Cải chửa ra cây, cà mới nụ,

 Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa

 Đầu trò tiếp khách, trầu không có,

 Bác đến chơi đây, ta với ta!

 

ppt37 trang | Chia sẻ: shichibukai | Lượt xem: 3601 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 6 - Bài 8 - Tiết 30 - Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến) (tiếp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Bạn đến chơi nhà(Nguyễn Khuyến) Bài 8-Tiết 30: Văn bản: I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 1/Tác giả: - Nguyễn Khuyến (1835-1909) (Còn gọi là Tam Nguyên Yên Đổ). - Là nhà nho ẩn dật, nhà thơ làng cảnh kiệt xuất. - Phong cách thơ trào phúng, trữ tình. I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 1/Tác giả: - Nguyễn Khuyến (1835-1909) (Còn gọi là Tam Nguyên Yên Đổ). - Là nhà nho ẩn dật, nhà thơ làng cảnh kiệt xuất. - Phong cách thơ trào phúng, trữ tình. 2/Tác phẩm: Sáng tác khi Nguyễn Khuyến đã từ quan về sống ở quê nhà. Nguyễn Khuyến lúc làm quan ( Môn Tử Môn ) Cổng vào Từ Đường Từ Đường Nguyễn Khuyến Hòm sắc phong do nhà vua ban cho Hòm sách, ống quyển thi Đình, thi Hương. II. Đọc – Tìm hiểu chung bài thơ: Đọc: Ngắt nhịp 4/3. 	 Bạn đến chơi nhà 	 Đã bấy lâu nay, bác tới nhà (1) Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa, 	 	 Ao sâu nước cả, khôn chài cá, (2) Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà Cải chửa ra cây, cà mới nụ, (3) Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa (4) Đầu trò tiếp khách, trầu không có, (5) 	 Bác đến chơi đây, ta với ta! Phần 2 Phần 3 Phần 1 	 Bạn đến chơi nhà 	 Đã bấy lâu nay, bác tới nhà Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa, 	 	 Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa Đầu trò tiếp khách, trầu không có, 	 Bác đến chơi đây, ta với ta! Phần 2 Phần 3 Phần 1 	 Bạn đến chơi nhà 	 Đã bấy lâu nay, bác tới nhà Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa, 	 	 Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa Đầu trò tiếp khách, trầu không có, 	 Bác đến chơi đây, ta với ta! Phần 2 Phần 3 Phần 1 	 Bạn đến chơi nhà 	 Đã bấy lâu nay, bác tới nhà Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa, 	 	 Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa Đầu trò tiếp khách, trầu không có, 	 Bác đến chơi đây, ta với ta! Phần 2 Phần 3 Phần 1 	 Bạn đến chơi nhà 	 Đã bấy lâu nay, bác tới nhà Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa, 	 	 Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa Đầu trò tiếp khách, trầu không có, 	 Bác đến chơi đây, ta với ta! Phần 2 Phần 3 Phần 1 	 Bạn đến chơi nhà 	 Đã bấy lâu nay, bác tới nhà Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa, 	 	 Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa Đầu trò tiếp khách, trầu không có, 	 Bác đến chơi đây, ta với ta! Phần 2 Phần 3 Phần 1 II. Đọc – Tìm hiểu chung bài thơ: Đọc: Ngắt nhịp 4/3 2. Cấu trúc bài thơ: - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. Thơ Đường luật – thể thất ngôn bát cú - Số câu: Một bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 chữ. - Vần: Gieo ở chữ cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8 (chỉ có vần bằng). - Đối: Câu 3- 4 đối câu, đối ý, đối thanh, đối từ loại. Câu 5 - 6 nhằm nổi bật ý tứ và thanh điệu - Luật: bằng trắc - Căn cứ vào chữ thứ 2 của câu 1. - Thanh bằng - Luật bằng - Thanh trắc - Luật trắc - Kết cấu: 4 cặp câu. 	+ Hai câu đề	: Mở đề và bắt đầu mở ý. 	+ Hai câu thực	: Miêu tả cụ thể 	 tình. 	 	 cảnh. 	 sự vật. 	+ Hai câu luận	: Bàn luận và nhận xét. 	+ Hai câu kết	: Khép bài thơ bằng những ý kết luận. */ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật Xuất xứ: Luật thơ có từ đời Đường (618-907) ở Trung Quốc. vần đối nhau 2 câu đề đối nhau 2 câu thực 2 câu luận 2 câu kết vần vần vần vần niêm niêm niêm Thể thất ngôn bát cú – luật trắc: */ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật Câu hỏi thảo luậnBài thơ Bạn đến chơi nhà có điểm gì giống và khác về hình thức so với bài thơ Qua Đèo Ngang? Giống 	Về số câu, số chữ, cách hiệp vần, đối thanh, đối ý. Khác Phá bỏ ràng buộc về bố cục(2/2/2/2) đề - thực - luận – kết  Tạo ra một kết cấu độc đáo gồm 3 phần (1/6/1). 	 	 	 	 	 Phần 2 Phần 3 Phần 1 Bạn đến chơi nhà Đã bấy lâu nay, bác tới nhà Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Đầu trò tiếp khách, trầu không có, Bác đến chơi đây, ta với ta! II. Đọc – Tìm hiểu chung bài thơ: Đọc: Ngắt nhịp 4/3, riêng câu 7 ngắt nhịp(4/1/2) 2. Cấu trúc bài thơ: - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. - Bố cục 3 phần: 1/6/1 III.Phân tích: 1. Câu thơ đầu: 	Đã bấy lâu nay, bác tới nhà =>Tiếng reo vui, lời chào hồ hởi thân tình => Vui mừng, quí mến, trân trọng. 2. Sáu câu thơ tiếp: Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Đầu trò tiếp khách, trầu không có, 2. Sáu câu thơ tiếp: - Trẻ đi vắng  không có người sai bảo. - Chợ ở xa  không dễ mua sắm thức ăn thết bạn. -> Mong muốn tiếp bạn thịnh soạn nhưng không thực hiện được. - Có cá, có gà nhưng cũng bằng không vì (ao sâu, nước cả, vườn rộng, rào thưa). - Có cải, có cà, có bầu, có mướp nhưng không ăn được vỡ cũng chỉ mới ở dạng tiềm ẩn (chửa ra cây, mới nụ, vừa rụng rốn, đương hoa). -> Nguyễn Khuyến rất muốn tiếp bạn chu đáo nhưng lại không có gì để tiếp đãi cả. đầu trò tiếp khách, trầu không có =>Sự thiếu thốn, đạm bạc được nói quá, cường điệu đến mức tối đa, đối lập với cái giàu có, sang trọng giả tưởng cũng được nói quá, cường điệu không kém là yếu tố tạo ra nụ cười hóm hỉnh và thân mật, tế nhị mà sâu sắc. Đối Đối Đối Đối Bác đến chơi đây ta với ta Khẳng định tỡnh bạn cao khiết, đẹp đẽ: Cái đáng quí nhất là đến với nhau bằng tấm lòng. 3. Câu thơ cuối: IV. Tổng kết 1. Nghệ thuật: Tạo tình huống bất ngờ, thú vị. Lời thơ thuần Nôm, giản dị, tự nhiên. Giọng thơ hóm hỉnh. Vận dụng sáng tạo thể thơ Đường luật. 2. Nội dung: 	Ca ngợi tình bạn đậm đà, chân thành thắm thiết, dân dã mà cảm động. * Ghi nhớ SGK T105 V. Luyện tập  Rượu ngon không có bạn hiền Không mua không phải không tiền không mua. Câu thơ nghĩ đắn đo không viết Viết đưa ai ai biết mà đưa. “ Khóc Dương Khuê”- Nguyễn Khuyến. Em biết những bài thơ nào khác viết về tình bạn ? Bài tập về nhà Học thuộc lòng bài thơ, Làm bài tập còn lại trong SGK. PBCN về bài thơ. Chuẩn bị bài sau. Mộ Nguyễn Khuyến đặt trên núi Phương Nhi, huyện ý Yên, tỉnh Nam Định. 

File đính kèm:

  • pptvan 6 on tap truyen va ki(1).ppt