Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 114 - Lao xao

Các loài chim được kể, tả: bồ các, sáo sậu, sáo đen, chim ngói, chim nhạn, bìm bịp, chèo bẻo, quạ, chim cắt.

Trình tự kể, tả: Tả chim lành có quan hệ họ hàng; rồi mới tả chim dữ, có quan hệ đối nghịch.

Cách dẫn dắt: Đang nói ong, hoa chuyển sang nói chim và bắt đầu từ tiếng kêu của bồ các, nhằm tạo sự chú ý của người đọc. Dùng câu vè để giới thiệu các loài chim có quan hệ họ hàng, rồi tả cụ thể từng loài. Cách dẫn chuyện, cách tả xâu chuỗi như vậy có sức thu hút người đọc, tạo tình cảm tốt đẹp về các loài chim.

 

ppt16 trang | Chia sẻ: shichibukai | Lượt xem: 2757 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 114 - Lao xao, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Câu văn nào trong bài lòng yêu nước của Ê-ren-bua nói nên chân lí về lòng yêu nước? Chân lí về lòng yêu nước: “ Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc” ( Ê-ren- bua ) GIỚI THIỆU BÀI: Làng quê Việt Nam không chỉ xanh muôn màu cây lá khác nhau mà còn rất phong phú về các loài chim. Để thấy rõ hơn vẻ đẹp muôn màu của làng quê Việt Nam, chúng ta hãy tìm hiểu thêm bài Lao xao của Nhà văn Duy Khán. Tiết 114: Đọc thêm: LAO XAO ( Duy Khán ) Thực hiện: Lê anh Chới Trường THCS Phan Chu Trinh, T.P Buôn Ma Thuột I/ ĐỌC, HIỂU CHÚ THÍCH 1/ Tác giả, tác phẩm: chú thích* sgk/ 112 2/ Hiểu nghĩa từ: chú thích sgk/ 112 II/ Đọc, hiểu văn bản: 1/ Đọc văn bản: Đọc rõ ràng, lưu loát 2/ Hiểu văn bản: Hãy nêu đại ý của bài văn Bài văn tả các loài chim ở làng quê Việt Nam,thể hiện lòng yêu làng quê của tác giả. Sáo sậu Sáo đen III/ PHÂN TÍCH 1/ Kể, tả các loài chim Câu hỏi thảo luận nhóm: Bài văn tả và kể về các loài chim ở làng quê có theo một trình tự nào không, hay hoàn toàn tự do? Để trả lời câu hỏi này em hãy: a/ Thống kê theo trình tự các loài chim được nói đến. ( Nhóm 1+2 ) b/ Các loài chim được sấp xếp có theo nhóm gần nhau hay không? ( Nhóm 3+4 ) c/Cách dẫn lời kể, tả, xâu chuỗi hình ảnh, chi tiết? Nêu tác dụng ? ( Nhóm 5+6 ) Yêu cầu trả lời: Các loài chim được kể, tả: bồ các, sáo sậu, sáo đen, chim ngói, chim nhạn, bìm bịp, chèo bẻo, quạ, chim cắt. Trình tự kể, tả: Tả chim lành có quan hệ họ hàng; rồi mới tả chim dữ, có quan hệ đối nghịch. Cách dẫn dắt: Đang nói ong, hoa chuyển sang nói chim và bắt đầu từ tiếng kêu của bồ các, nhằm tạo sự chú ý của người đọc. Dùng câu vè để giới thiệu các loài chim có quan hệ họ hàng, rồi tả cụ thể từng loài. Cách dẫn chuyện, cách tả xâu chuỗi như vậy có sức thu hút người đọc, tạo tình cảm tốt đẹp về các loài chim. Chim lành Chim dữ 2/ Nhận xét về nghệ thuật miêu tả các loài chim: Câu hỏi: Mỗi loài chim được tác giả chọn tả đặc điểm nổi bật gì? a/ Tác giả đã chọn tả những nét tiêu biểu của từng loài: Bồ các vừa bay vừa kêu như bị ai đánh. Sáo sậu, sáo đen đậu cả trên lưng trâu mà hót mừng được mùa. Tu hú kêu báo hiệu mùa vải chín. Chim ngói sạt qua. Nhạn kêu “ chéc chéc” tận mây xanh. Bìm bịp khoác áo cà sa, lòng lang dạ xấu, hiện thân của sư hổ mang, kêu báo hiệu nửa buổi. Diều hâu có cái mũi khoằm, bay cao, đánh hơi tinh, hay ăn xác chết, bắt gà con. Chèo bẻo kẻ xấu hóa thiện trị chim ác. Quạ lia lia láu láu tìm gà con, tìm trứng. Cắt có cánh nhọn vụt đến, vụt biến. Câu hỏi: Nêu nhận xét về việc kết hợp kể, tả trong bài văn. b/ Nhận xét về kể, tả: Kể, tả có sự kết hợp hài hòa. Kể để dẫn chuyện, tả làm nổi bật đặc tính từng loài. Các loài chim được tả trong môi trường sống của từng loài, trong quan hệ họ hàng thân thiện và trong quan hệ đối nghịch. Nêu nhận xét về tài quan sát và tình cảm của tác giả đối với thiên nhiên, làng quê qua việc miêu tả các loài chim. c/Tác giả có vốn sống phong phú về các loài chim, đã quan sát, tả rất tinh tế, tạo bức tranh xã hội loài chim ở làng quê phong phú, đa dạng; thể hiện lòng yêu thiên nhiên, yêu quê. 3/ Cách sử dụng chất liệu dân gian Câu hỏi: Trong bài có sử dụngnhiều chất liệu Văn hóa dân gian như thành ngữ, đồng dao,kể chuyện. Hãy tìm các dẫn chứng. a/ Cách dùng chất liệu dân gian: Dùng đồng dao: Bồ các là bác chim ri … chú bồ các. Dùng thành ngữ: “ Kẻ cắp bà già, cụ bảo không dám đến, lia lia láu láu như quạ nhìn chuồng lợn”. Kể chuyện: “ Nghe đâu… mở miệng là bịp”. Chim le le Câu hỏi: Cách cảm nhận chất dân gian về các loài chim trong bài tạo nên nét đặc sắc gì và có điều gì chưa thỏa đáng? b/ Nhận xét: Cách cảm nhận tính dân gian về các loài chim làm cho bài văn có chất huyền thoại, giàu tính nhân văn, Có tính giáo dục cao, giúp người đọc Có sự hiểu biết phong phú. Song cũng Có phần chưa xác đáng: Tiếng chim bìm bịp là phản xạ tự nhiên, chứ không thể gọi kẻ xấu, kẻ ác xuất hiện. Thời điểm các loài chim xấu xuất hiện cũng là phản xạ tự nhiên. Sếu đầu đỏ là loài động vật cần được bảo vệ Sơn ca 4/ Nhưng hiểu bết mới và tình cảm đối với thiên nhiên, đối với làng quê Việt Nam qua các loài chim Câu hỏi: Bài văn đã cho em những hiểu biết gì mới và những tình cảm như thế nào về thiên nhiên, làng quê qua các loài chim? Yêu cầu trả lời: Bài văn cung cấp cho chúng ta những hiểu biết thú vị về các loài chim và đời sống của nó để thêm yêu chúng, Yêu làng quê Việt Nam. IV/ TỔNG KẾT:  Câu hỏi: Hãy nêu những nghệ thuật, nội dung chính trong bài văn. Nghệ thuật: Kể và tẩ có sự kết hợp hài hòa. Kể để dẫn truyện. Tả làm nổi bật đặc tính từng loài chim. Tác giả có vốn sống phong phú, quan sát, miêu tả tinh tế các loài chim trong môi trường sống của từng loài, theo mối quan hệ họ hàng hay quan hệ đối nghịch đã tạo nên bức tranh xã hội loài chim đa dạng, phong phú. Nội dung: Lòng yêu thiên nhiên, yêu làng quê của tác giả duy khán. V/ LUYỆN TẬP Em hãy quan sát và miêu tả một loài chim quen thuộc của quê em. Chim ri mách lúa vàng chín rộ chim ngói Hướng dẫn học ở nhà: Đọc lại bài văn, nắm chắc phần phân tích, học thuộc phần ghi nhớ sgk/113. Tả một loài chim thân thuộc ở địa phương mà em yêu thích. Ôn kĩ các biện pháp tu từ đã học, phó từ và câu trần trần thuật đơn để kiểm tra 1 tiết. Soạn bài Ôn tập truyện và kí. Chúc các em thành công . 

File đính kèm:

  • pptNgu van 6(7).ppt