Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 14: Chủ đề và dàn bài của một bài văn tự sự

Dàn bài bài văn tự sự thường gồm có ba phần:

- Phần Mở bài giới thiệu chung về nhân vật và sự việc.

- Phần Thân bài kể diễn biến của sự việc.

- Phần Kết bài kể kết cục của sự việc.

 

ppt33 trang | Chia sẻ: shichibukai | Lượt xem: 5255 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 14: Chủ đề và dàn bài của một bài văn tự sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 Tiết 14: C. CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ I. Bài học: * Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự 1. Chủ đề: Tuệ Tĩnh là nhà danh y lỗi lạc đời Trần. Ông chẳng những là người mở mang ngành Y dược dân tộc, mà còn là người hết lòng thương yêu, cứu giúp người bệnh. Một hôm, có nhà quý tộc trong vùng cho con đến mời Tuệ Tĩnh vào tư dinh để xem bệnh đau lưng cho mình. Ông sắp đi thì bất ngờ có hai vợ chồng người nông dân khiêng đứa con bị ngã gãy đùi đến, mếu máo xin chạy chữa. Tuệ Tĩnh liền xem mạch cho cậu bé, rồi bảo anh con nhà quý tộc: Anh về thưa với cụ rằng ta sẵn sàng đi, nhưng bây giờ phải chữa cho chú bé này trước, vì chú nguy hơn Anh con nhà quý tộc sửng sốt: Xin ngài đến đằng dinh tôi trước. Bọn gia nô đã đem võng đợi sẵn cả rồi. - Không! - Tuệ Tĩnh dứt khoát trả lời - Ta phải chữa gấp cho chú bé này, để chậm tất có hại. Tuệ Tĩnh bắt tay ngay vào việc chữa trị, không chú ý gì đến thái độ hậm hực của anh con nhà quý tộc. Qua gần trọn buổi, chú bé nhà nông đã được bó nẹp nằm yên trên giường bệnh. Tuệ Tĩnh yên tâm thở phào nhẹ nhõm. Vợ chồng người nông dân lạy tạ: - A Di Đà Phật! Không có ngài thì tính mạng con tôi nguy rồi, chúng tôi biết lấy gì đền đáp cho xứng? Tuệ Tĩnh trả lời: Con người ta cứu giúp nhau lúc hoạn nạn, sao ông bà lại nói chuyện ơn huệ. Ông bà cứ yên tâm, sau một tuần trăng chú bé sẽ đi lại được! Trời đã sập tối, chợt nhớ tới nhà quý tộc, ông vội vã ra đi không kịp nghỉ ngơi. (Theo Quỳnh Cư, Những vì sao đất nước, tập 2, NXB thanh niên) DANH Y TUỆ TĨNH - Nhân vật được kể: - Nhà danh y Tuệ Tĩnh - Sự việc: - Nhà quý tộc bệnh nhẹ chữa trị sau - Chú bé gãy chân bị nguy kịch chữa trị trước  Quan tâm yêu thương người bệnh Câu thể hiện nội dung chính. - Ông chẳng những là người mở mang ngành Y dược dân tộc, mà còn là người hết lòng thương yêu, cứu giúp người bệnh. - Con người ta cứu giúp nhau lúc hoạn nạn, sao ông bà lại nói chuyện ơn huệ. * Tên (Nhan đề) của bài văn thể hiện chủ đề của bài văn. Cho các nhan đề sau, em hãy chọn nhan đề nào thích hợp và nêu lí do: - Tuệ Tĩnh và hai người bệnh - Tấm lòng thương người của thầy Tuệ Tĩnh - Y đức của Tuệ Tĩnh - Tuệ Tĩnh và hai người bệnh - Nhân vật được kể: - Nhà danh y Tuệ Tĩnh - Sự việc: - Nhà quý tộc bệnh nhẹ chữa trị sau - Chú bé gãy chân bị nguy kịch chữa trị trước  Quan tâm yêu thương người bệnh - Nhan đề: - Tuệ Tĩnh và hai người bệnh Nội dung chính? Ca ngợi nhà danh y Tuệ Tĩnh hết lòng yêu thương người bệnh  Chủ đề: Là vấn đề chủ yếu (Ý chủ đạo hay nội dung chính) mà người viết muốn đặt ra trong văn bản. Tiết 14: C. CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ I. Bài học: * Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự 1. Chủ đề: - Học ghi nhớ ý 1 sgk/45 Trao đổi theo bàn (1 phút) Nếu sự việc diễn ra trình tự, Tuệ Tĩnh chữa bệnh cho nhà quý tộc trước rồi băng bó cho chú bé sau thì chủ đề có thay đổi không? Vì sao? Mối quan hệ giữa chủ đề và sự việc? - Sự việc thể hiện chủ đề Chủ đề thấm nhuần trong sự việc  Chủ đề thể hiện sự thống nhất giữa nhân vật, sự việc, nhan đề, lời kể… CHỦ ĐỀ Nhan đề Nhân vật Sự việc Lời kể Tiết 14: C. CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ I. Bài học: * Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự 1. Chủ đề: - Học ghi nhớ ý 1 sgk/45 2. Dàn bài của bài văn tự sự: a. Mở bài Tuệ Tĩnh là nhà danh y lỗi lạc đời Trần. Ông chẳng những là người mở mang ngành Y dược dân tộc, mà còn là người hết lòng thương yêu, cứu giúp người bệnh. b. Thân bài Một hôm, có nhà quý tộc trong vùng cho con đến mời Tuệ Tĩnh vào tư dinh để xem bệnh đau lưng cho mình. Ông sắp đi thì bất ngờ có hai vợ chồng người nông dân khiêng đứa con bị ngã gãy đùi đến, mếu máo xin chạy chữa. Tuệ Tĩnh liền xem mạch cho cậu bé, rồi bảo anh con nhà quý tộc: Anh về thưa với cụ rằng ta sẵn sàng đi, nhưng bây giờ phải chữa cho chú bé này trước, vì chú nguy hơn Anh con nhà quý tộc sửng sốt: Xin ngài đến đằng dinh tôi trước. Bọn gia nô đã đem võng đợi sẵn cả rồi. - Không! - Tuệ Tĩnh dứt khoát trả lời - Ta phải chữa gấp cho chú bé này, để chậm tất có hại. Tuệ Tĩnh bắt tay ngay vào việc chữa trị, không chú ý gì đến thái độ hậm hực của anh con nhà quý tộc. Qua gần trọn buổi, chú bé nhà nông đã được bó nẹp nằm yên trên giường bệnh. Tuệ Tĩnh yên tâm thở phào nhẹ nhõm. Vợ chồng người nông dân lạy tạ: - A Di Đà Phật! Không có ngài thì tính mạng con tôi nguy rồi, chúng tôi biết lấy gì đền đáp cho xứng? Tuệ Tĩnh trả lời: Con người ta cứu giúp nhau lúc hoạn nạn, sao ông bà lại nói chuyện ơn huệ. Ông bà cứ yên tâm, sau một tuần trăng chú bé sẽ đi lại được! c. Kết bài Trời đã sập tối, chợt nhớ tới nhà quý tộc, ông vội vã ra đi không kịp nghỉ ngơi. a. Mở bài Tuệ Tĩnh là nhà danh y lỗi lạc đời Trần. Ông chẳng những là người mở mang ngành Y dược dân tộc, mà còn là người hết lòng thương yêu, cứu giúp người bệnh. b. Thân bài Một hôm, có nhà quý tộc trong vùng cho con đến mời Tuệ Tĩnh vào tư dinh để xem bệnh đau lưng cho mình. Ông sắp đi thì bất ngờ có hai vợ chồng người nông dân khiêng đứa con bị ngã gãy đùi đến, mếu máo xin chạy chữa. Tuệ Tĩnh liền xem mạch cho cậu bé, rồi bảo anh con nhà quý tộc: Anh về thưa với cụ rằng ta sẵn sàng đi, nhưng bây giờ phải chữa cho chú bé này trước, vì chú nguy hơn Anh con nhà quý tộc sửng sốt: Xin ngài đến đằng dinh tôi trước. Bọn gia nô đã đem võng đợi sẵn cả rồi. - Không! - Tuệ Tĩnh dứt khoát trả lời - Ta phải chữa gấp cho chú bé này, để chậm tất có hại. Tuệ Tĩnh bắt tay ngay vào việc chữa trị, không chú ý gì đến thái độ hậm hực của anh con nhà quý tộc. Qua gần trọn buổi, chú bé nhà nông đã được bó nẹp nằm yên trên giường bệnh. Tuệ Tĩnh yên tâm thở phào nhẹ nhõm. Vợ chồng người nông dân lạy tạ: - A Di Đà Phật! Không có ngài thì tính mạng con tôi nguy rồi, chúng tôi biết lấy gì đền đáp cho xứng? Tuệ Tĩnh trả lời: Con người ta cứu giúp nhau lúc hoạn nạn, sao ông bà lại nói chuyện ơn huệ. Ông bà cứ yên tâm, sau một tuần trăng chú bé sẽ đi lại được! c. Kết bài Trời đã sập tối, chợt nhớ tới nhà quý tộc, ông vội vã ra đi không kịp nghỉ ngơi. a. Mở bài Tuệ Tĩnh là nhà danh y lỗi lạc đời Trần. Ông chẳng những là người mở mang ngành Y dược dân tộc, mà còn là người hết lòng thương yêu, cứu giúp người bệnh.  Giới thiệu chung về nhân vật sự việc. b. Thân bài Một hôm, có nhà quý tộc trong vùng cho con đến mời Tuệ Tĩnh vào tư dinh để xem bệnh đau lưng cho mình. Ông sắp đi thì bất ngờ có hai vợ chồng người nông dân khiêng đứa con bị ngã gãy đùi đến, mếu máo xin chạy chữa. Tuệ Tĩnh liền xem mạch cho cậu bé, rồi bảo anh con nhà quý tộc: Anh về thưa với cụ rằng ta sẵn sàng đi, nhưng bây giờ phải chữa cho chú bé này trước, vì chú nguy hơn Anh con nhà quý tộc sửng sốt: Xin ngài đến đằng dinh tôi trước. Bọn gia nô đã đem võng đợi sẵn cả rồi. - Không! - Tuệ Tĩnh dứt khoát trả lời - Ta phải chữa gấp cho chú bé này, để chậm tất có hại. Tuệ Tĩnh bắt tay ngay vào việc chữa trị, không chú ý gì đến thái độ hậm hực của anh con nhà quý tộc. Qua gần trọn buổi, chú bé nhà nông đã được bó nẹp nằm yên trên giường bệnh. Tuệ Tĩnh yên tâm thở phào nhẹ nhõm. Vợ chồng người nông dân lạy tạ: - A Di Đà Phật! Không có ngài thì tính mạng con tôi nguy rồi, chúng tôi biết lấy gì đền đáp cho xứng? Tuệ Tĩnh trả lời: Con người ta cứu giúp nhau lúc hoạn nạn, sao ông bà lại nói chuyện ơn huệ. Ông bà cứ yên tâm, sau một tuần trăng chú bé sẽ đi lại được!  Kể diễn biến sự việc c. Kết bài Trời đã sập tối, chợt nhớ tới nhà quý tộc, ông vội vã ra đi không kịp nghỉ ngơi.  Kết thúc sự việc. Dàn bài bài văn tự sự thường gồm có ba phần: - Phần Mở bài giới thiệu chung về nhân vật và sự việc. - Phần Thân bài kể diễn biến của sự việc. - Phần Kết bài kể kết cục của sự việc. Tiết 14: C. CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ I. Bài học: * Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự 1. Chủ đề: - Học ghi nhớ ý 1 sgk/45 2. Dàn bài của bài văn tự sự: - Học ghi nhớ ý 2 sgk/45 II. Luyện tập: A. Ở lớp: 1. Bài tập 1 sgk/45, 46: Truyện Phần Thưởng PHẦN THƯỞNG Một người nông dân tìm được một viên ngọc quý liền muốn đem dâng tiến nhà vua. Ông ta tìm đến cung điện và nhờ các quan trong triều bảo làm cách nào gặp đươc nhà vua. Một trong các quan hỏi ông ta gặp vua để làm gì. Người nông dân bèn kể lại chuyện muốn dâng vua viên ngọc quý. Vị quan nọ bảo: - Được, tôi sẽ đưa anh vào gặp nhà vua với điều kiện anh phải chia cho tôi một nửa phần thưởng của nhà vua. Nếu không thì thôi! Người nông dân đồng ý, và viên quan nọ liền dẫn ông ta vào cung vua. Vua cầm lấy viên ngọc và bảo: - Thế anh muốn ta thưởng cho anh cái gì bây giờ? Người nông dân bèn thưa: - Xin bệ hạ hãy thưởng cho thần năm mươi roi, hạ thần không muốn gì hơn cả. Chỉ có điều là hạ thần đã đồng ý chia cho viên quan đã đưa thần vào đây một nửa số phần thưởng của bệ hạ. Vậy xin bệ hạ hãy thưởng cho mỗi người hai mươi nhăm roi. Nhà vua bật cười, đuổi tên cận thần ra và thưởng cho người nông dân một nghìn rúp. (Lép Tôn-xtôi, Vũ Văn Tôn dịch) THẢO LUẬN NHÓM (2 phút) Nhóm 1: Chủ đề của truyện này nhằm biểu dương và chế giễu điều gì? Sự việc nào thể hiện tập trung cho chủ đề? Hãy gạch dưới câu văn thể hiện sự việc đó. Nhóm 2: Hãy chỉ ra ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài và ý chính từng phần? Nhóm 3: Truyện này với truyện Tuệ Tĩnh có gì giống nhau về bố cục và khác nhau về chủ đề? Nhóm 4: Sự việc trong Thân bài thú vị ở chỗ nào? a. Chủ đề: - Biểu dương sự thông minh và lòng trung thành của người nông dân. - Chế giễu tên quan cận thần tham lam cậy quyền thế. * Sự việc tập trung cho chủ đề là câu nói: “Xin bệ hạ thưởng cho hạ thần năm mươi roi… hai mươi nhăm roi” b. Dàn bài: 1. * Mở bài: “Một người… nhà vua”  Giới thiệu nhân vật người nông dân dâng vua ngọc quí. 2. * Thân bài: “Ông ta … hai mươi nhăm roi”  Kể diễn biến sự việc. 3. * Kết bài: Phần còn lại.  Kết thúc sự việc, người nông dân nhận thưởng tên quan bị đuổi ra. c) - Giống nhau: + Bố cục có 3 phần. - Khác nhau: + Truyện “Tuệ tĩnh và hai người bệnh” chủ đề nằm ở phần đầu truyện và có câu chủ đề. + Truyện “Phần thưởng” chủ đề nằm ở phần cuối truyện, sự việc tập trung chủ đề là suy đoán của người đọc. d) Sự việc thú vị - Sự đồng ý chia thưởng nhanh chóng của người nông dân. - Cách xin phần thưởng độc đáo “năm mươi roi”. Tiết 14: C. CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ I. Bài học: II. Luyện tập: A. Ở lớp: 1. Bài tập 1 sgk/45, 46: Truyện Phần Thưởng a. Chủ đề: - Biểu dương sự thông minh và lòng trung thành của người nông dân. - Chế giễu tên quan cận thần tham lam cậy quyền thế. * Sự việc tập trung cho chủ đề là câu nói: “Xin bệ hạ thưởng cho hạ thần năm mươi roi… hai mươi nhăm roi”. b. Dàn bài: 1. * Mở bài: “Một người… nhà vua”  Giới thiệu nhân vật người nông dân dâng vua ngọc quí. 2. * Thân bài: “Ông ta … hai mươi nhăm roi”  Kể diễn biến sự việc. 3. * Kết bài: Phần còn lại.  Kết thúc sự việc, người nông dân nhận thưởng tên quan bị đuổi ra. c) - Giống nhau: Bố cục có 3 phần. - Khác nhau: + Truyện “Tuệ tĩnh và hai người bệnh” chủ đề nằm ở phần đầu truyện và có câu chủ đề. + Truyện “Phần thưởng” chủ đề nằm ở phần cuối truyện sự việc tập trung chủ đề là suy đoán của người đọc. d) Sự việc thú vị - Sự đồng ý chia thưởng nhanh chóng của người nông dân. - Cách xin phần thưởng độc đáo “năm mươi roi”. Tiết 14: C. CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ I. Bài học: II. Luyện tập: A. Ở lớp: 1. Bài tập 1 sgk/45, 46: Truyện Phần Thưởng 2. Bài tập 2 sgk/45, 46: 2. Đọc lại các bài Sơn Tinh, Thủy Tinh và Sự tích Hồ Gươm xem cách mở bài đã giới thiệu rõ câu chuyện sắp xảy ra chưa và kết bài đã kết thúc câu chuyện như thế nào? Tiết 14: C. CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ I. Bài học: II. Luyện tập: A. Ở lớp: 1. Bài tập 1 sgk/45, 46: Truyện Phần Thưởng 2. Bài tập 2 sgk/45, 46: Truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh. Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.  Mở bài: Giới thiệu tình huống. Hùng Vương kén rể. Từ đó, oán nặng, thù sâu, hằng năm Thủy Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đánh rút quân về.  Kết bài: Nêu chu kì lặp lại. Mối thù hằng năm Tiết 14: C. CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ I. Bài học: II. Luyện tập: A. Ở lớp: 1. Bài tập 1 sgk/45, 46: Truyện Phần Thưởng 2. Bài tập 2 sgk/45, 46: Truyện Sơn Tinh - Thủy Tinh. Mở bài: Giới thiệu tình huống Kết bài: Nêu chu kì lặp lại. 3. Viết phần mở bài: Tiết 14: C. CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ I. Bài học: II. Luyện tập: A. Ở lớp: 1. Bài tập 1 sgk/45, 46: Truyện Phần Thưởng a. Chủ đề: - Biểu dương sự thông minh và lòng trung thành của người nông dân. - Chế giễu tên quan cận thần tham lam cậy quyền thế. * Sự việc tập trung cho chủ đề là câu nói: “Xin bệ hạ thưởng cho hạ thần năm mươi roi… hai mươi nhăm roi”. b. Dàn bài: 1. * Mở bài: “Một người… nhà vua”  Giới thiệu nhân vật người nông dân dâng vua ngọc quí. 2. * Thân bài: “Ông ta … hai mươi nhăm roi”  Kể diễn biến sự việc. 3. * Kết bài: Phần còn lại.  Kết thúc sự việc, người nông dân nhận thưởng tên quan bị đuổi ra. c) - Giống nhau: Bố cục có 3 phần. - Khác nhau: + Truyện “Tuệ tĩnh và hai người bệnh” chủ đề nằm ở phần đầu truyện và có câu chủ đề. + Truyện “Phần thưởng” chủ đề nằm ở phần cuối truyện sự việc tập trung chủ đề là suy đoán của người đọc. d) Sự việc thú vị - Sự đồng ý chia thưởng nhanh chóng của người nông dân. - Cách xin phần thưởng độc đáo “năm mươi roi”. 2. Bài tập 2 sgk/45, 46: Truyện Sơn Tinh - Thủy Tinh. Mở bài: Giới thiệu tình huống Kết bài: Nêu chu kì lặp lại. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 1. Bài cũ: - Học thuộc ghi nhớ sgk/45. - Bài tập 2/46. - Viết tiếp phần mở bài theo yêu cầu. 2. Bài mới: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự - Lời văn đề nêu ra những yêu cầu gì? - Các đề có phải là đề tự sự không? - Cách làm bài văn tự sự? Các bước làm bài văn tự sự? - Lập ý cho đề văn “Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em” 

File đính kèm:

  • pptchu de va dan bai cua bai van tu su.ppt