Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 33 - Ngôi kể trong văn tự sự (tiết 1)
Xác định ngôi kể trong các ví dụ sau:
Ví dụ 1: Tôi sinh ra và lớn lên ở một vùng ven biển. Tôi không còn nhớ mặt bố tôi ra sao nữa vì bố tôi mất sớm.
Ví dụ 2: Năm tháng trôi qua, Mã Lương không ngừng học vẽ.
Ví dụ 3: Xuân đang trên đường về nhà. Sao hôm nay mình lại không tự kiềm chế được và đã mắng các em học sinh.
Tiết 33NGÔI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ Đoạn a: Vua và đình thần chịu thằng bé là thông minh lỗi lạc. Nhưng vua vẫn còn muốn thử một lần nữa. Qua hôm sau, khi hai cha con đang ăn cơm ở công quán, bỗng có sứ nhà vua mang tới một con chim sẻ, với lệnh bắt họ phải dọn thành ba cỗ thức ăn. Em bé nhờ cha lấy cho mình một cái kim may rồi đưa cho sứ giả. (Trích Em bé thông minh) Đoạn b: Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. (Tô Hoài - Dế Mèn phiêu lưu kí) Ngôi kể: Là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện Đoạn a: Vua và đình thần chịu thằng bé là thông minh lỗi lạc. Nhưng vua vẫn còn muốn thử một lần nữa. Qua hôm sau, khi hai cha con đang ăn cơm ở công quán, bỗng có sứ nhà vua mang tới một con chim sẻ, với lệnh bắt họ phải dọn thành ba cỗ thức ăn. Em bé nhờ cha lấy cho mình một cái kim may rồi đưa cho sứ giả. (Trích Em bé thông minh) Ngôi kể thứ ba Đoạn b: Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. (Tô Hoài - Dế Mèn phiêu lưu ký) Ngôi kể thứ nhất Nhược điểm - Trực tiếp kể. Ngôi thứ nhất - Lời kể thân mật gần gũi. - Kể hạn chế (chỉ kể được những gì mình biết và cảm thấy). Ngôi thứ ba - Kể linh hoạt, tự do, khách quan. - Người kể có mặt ở mọi nơi, biết mọi chuyện (kể cả những tâm tư thầm kín của nhân vật) - Ít thấy cảm xúc của tác giả. Ưu điểm - Có cảm xúc cá nhân Dẫn dắt câu chuyện giúp người đọc nắm được nội dung và hiểu được chủ đề của tác phẩm tự sự. Vai trò của ngôi kể: Xác định ngôi kể trong các ví dụ sau: Ví dụ 1: Tôi sinh ra và lớn lên ở một vùng ven biển. Tôi không còn nhớ mặt bố tôi ra sao nữa vì bố tôi mất sớm. Ví dụ 2: Năm tháng trôi qua, Mã Lương không ngừng học vẽ. Ví dụ 3: Xuân đang trên đường về nhà. Sao hôm nay mình lại không tự kiềm chế được và đã mắng các em học sinh. Ngôi kể thứ nhất Ngôi kể thứ ba Ngôi kể thứ nhất và thứ ba Bài tập 1: Thay đổi ngôi kể trong đoạn văn thành ngôi thứ ba: Ngày nào cũng vậy, suốt buổi Dế Mèn chui vào trong cùng hang, hì hục đào đất để khoét môt cái ổ lớn làm thành một cái giường ngủ sang trọng. Rồi cũng lo xa như các cụ già trong họ hàng dế, cậu ta đào hang sâu sang hai ngả làm những con đường tắt, những cửa sau, những ngách thượng, phòng khi găp việc nguy hiểm, có thể thoát thân ra lối khác được Nhận xét: Khi thay đổi ngôi kể thứ ba đã khiến cho nội dung kể không phải là chuyện tự thuật của người trong cuộc nữa mà trở thành cái nhìn lạnh lùng của người ngoài cuộc. Bởi thế đoạn văn chỉ còn tính khách quan mà thiếu đi phần tâm sự, phần tình cảm, bộc lộ cuộc sống nội tâm của người kể. Bài tập 3: Truyện “Cây bút thần” kể theo ngôi thứ ba, gọi tên sự vật cần kể. MÆc dù trong truyện có dùng từ em nhưng em ở đây không phải chỉ ngôi thứ nhất mà chỉ ngôi thứ ba – nhân vật Mã Lương. Bài tập 4: Trong các truyên cổ tích, truyền thuyết, người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất vì: - Truyện đề cập tới nhiều nhân vật khác nhau, mỗi nhân vật tham gia vào một sự kiện nên không thể lúc nào người kể cũng hoá thân vào ngôi thứ nhất một cách dễ dàng được. - Truyện đề câp tới nhiều khoảng không gian khác nhau nên nếu kể theo ngôi thứ nhất, người kể phải có mặt tại tất cả các khoảng không gian đó mới có đủ tư cách để kể. Đây là điều không thể có trong thực tế đời sống. Bài tập 5: Khi viết thư, bao giờ cũng sử dụng ngôi kể thứ nhất dù có lúc người viết xưng tôi, em, tớ lại có lúc xưng con, cháu, …. Xưng hô thế nào là tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa người nhận thư với người viết. 1 2 3 4 5 6 N Ă M N G Ô I T H Ứ B A N G Ô I T H Ứ N H Ấ T T Ô I K Ế T B À I N G Ô I K Ể Trò chơi giải ô chữ XIN CHÂN THÀNH CẢM Ơn c¸c thÇy c« gi¸o vµ c¸c em häc sinh
File đính kèm:
- ngoi ke trong van tu su 2.ppt