Bài giảng Môn Ngữ Văn lớp 6 - Tiết 40 - Thầy bói xem voi (tiết 2)

Tưởng thế nào . hoá ra .

+ Không phải, .

+ Đâu có!.

+ Ai bảo !.

+ Các thầy nói không đúng cả! Chính nó.

 

 

 

 

ppt21 trang | Chia sẻ: shichibukai | Lượt xem: 3560 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Môn Ngữ Văn lớp 6 - Tiết 40 - Thầy bói xem voi (tiết 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 Tiết 40: Văn bản THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) I. Đọc – Chú thích 1. Đọc 2. Kể tóm tắt truyện 3.Chú thích II. Đọc - Hiểu văn bản Phương thức biểu đạt chính: Nhân vật chính: Ngôi kể: Thứ tự kể: Bố cục: 1. Tìm hiểu khái quát văn bản 3 đoạn Đ 1) Từ đầu đến sờ đuôi: Giới thiệu việc xem voi Đ 2) Tiếp đến chổi sể cùn: Diễn biến cuộc xem voi Đ 3) Còn lại : Kết quả cuộc xem voi => Bố cục rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ. Phương thức biểu đạt chính: tự sự Nhân vật chính: năm ông thầy bói Ngôi kể: thứ ba Thứ tự kể: theo trình tự thời gian Bố cục: 2. Tìm hiểu chi tiết văn bản a. Giới thiệu việc xem voi: * Đặc điểm chung của năm ông thầy bói: - Đều bị mù - Chưa biết gì về hình thù con voi * Hoàn cảnh: - Ế hàng, đang ngồi chuyện gẫu - Có voi đi qua => Mở truyện ngắn gọn, hấp dẫn b. Diễn biến việc xem voi: b. Diễn biến việc xem voi: * Cách xem voi Sờ ngà Sờ đuôi Sờ tai Sờ chân Sờ vòi - thầy thì sờ vòi - thầy thì sờ ngà - thầy thì sờ tai - thầy thì sờ chân - thầy thì sờ đuôi thầy thì sờ vòi thầy thì sờ ngà thầy thì sờ tai thầy thì sờ chân thầy thì sờ đuôi Dùng tay để sờ (xem) Mỗi người xem một bộ phận của con voi - Điệp ngữ, lặp lại các sự việc - Nhấn mạnh cách xem voi của các thầy bói. THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) b.Diễn biến việc xem voi: * Cách xem voi Nó bè bè như cái quạt thóc . Nó chần chẫn như cái đòn càn. Nó sun sun như con đỉa. Nó sừng sững như cái cột đình. Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn THẦY BÓI XEM VOI * Cách phán về voi: * Cách phán về con voi: Sờ vòi: sun sun như con đỉa. Sờ ngà: chần chẫn như cái đòn càn. Sờ tai: bè bè như cái quạt thóc. Sờ chân: sừng sững như cái cột đình. Sờ đuôi: tun tủn như cái chổi sể cùn. + Sử dụng từ láy tượng hình, phép so sánh -> Sự vật trở nên cụ thể, sinh động THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) * Năm thầy bói đều đúng: * Sai lầm của các thầy bói: Cả năm thầy đều đúng, nhưng chỉ đúng với từng bộ phận của cơ thể con voi. Những hình ảnh được miêu tả đầy ấn tượng với những so sánh « sun sun như con đỉa, chần chẫn như cái đòn càn »....là chính xác. Sờ vào một bộ phận của con voi mà đã phán đó là con voi. Hình dáng con voi thực sự là tổng hợp những nhận xét của cả năm thầy. -> Chỉ biết một bộ phận mà lại đánh giá tổng thể -> Nhận xét chủ quan phiến diện * Thái độ của năm ông thầy bói + Tưởng … thế nào ... hoá ra ... + Không phải, ... + Đâu có!... + Ai bảo !... + Các thầy nói không đúng cả! Chính nó... => Sử dụng hàng loạt câu phủ định nhằm tăng kịch tính của câu chuyện. => Nhấn mạnh thái độ chủ quan, bảo thủ của các thầy bói. THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) “Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.” THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) 3. Kết quả cuộc xem voi + Sử dụng biện pháp nghệ thuật phóng đại. Gây cười. =>Tô đậm cái sai lầm vì lí sự,thái độ bảo thủ của các thầy bói. III. Ghi nhớ: a. Nghệ thuật : Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên sâu sắc. Dựng đối thoại tạo nên tiếng cười hài hước, kín đáo Lặp lại các sự việc. Điệp ngữ, phép so sánh, nói quá b. Nội dung: - Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện khuyên người ta : muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện. - Thành ngữ “Thầy bói xem voi” THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) II. Luyện tập Bài 1:Chọn ý nghĩa đúng cho truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi ? A. Muốn kết luận đúng về sự vật cần xem xét nó một cách toàn diện. B. Phải có cách xem xét sự vật phù hợp với sự vật đó và phù hợp với mục đích xem xét. THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) C. Phải không ngừng học tập, trau dồi nhận thức và có phương pháp nhận thức đúng. D. Cả A, B, và C D A. Một lần bạn An không soạn bài, lớp trưởng cho rằng bạn ấy học yếu. B. Một lần không vâng lời, con bị mẹ mắng. C. Bạn hát không hay, cô giáo nói rằng bạn ấy không có năng khiếu ca hát. Bài 2:Tình huống nào sau đây ứng với thành ngữ “Thầy bói xem voi”? THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) A Bài 3: Em hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai truyện “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi” ? THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) * Điểm giống nhau: * Điểm khác nhau : Cả 2 truyện đều nêu ra những bài học về nhận thức ( tìm hiểu và đánh giá sự vật, hiện tượng), nhắc người ta không được chủ quan trong việc nhìn sự việc, hiện tượng xung quanh. - “Ếch ngồi đáy giếng”: nhắc nhở con người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh. - “Thầy bói xem voi”: là bài học về phương pháp tìm hiểu sự vật, hiện tượng. -> Những điểm riêng trong hai truyện bổ trợ cho nhau trong bài học về nhận thức. Cả hai truyện đều thể hiện rất rõ đặc trưng của truyện ngụ ngôn: Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. THẦY BÓI XEM VOI HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Kể diễn cảm truyện “Thầy bói xem voi”. Học bài nắm chắc kiến thức cơ bản. Học thuộc ghi nhớ (sgk/103) - Chuẩn bị bài danh từ(tiếp) 

File đính kèm:

  • pptVăn 6. Tiết 40. Thay boi xem voi.ppt