Bài giảng môn Sinh học - Đổi mới kiểm tra - Đánh giá
* Đánh giá kết quả học tập của HS: là quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một giai đoạn (một bài, một chương, một học kỳ, một năm.) của quá trình dạy học đã hoàn thành đến một mức độ về kiến thức, về kỹ năng.
* Phát hiện lệch lạc: phát hiện ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được mà môn học đề ra đối với HS, qua đó tìm ra những khó khăn và trở ngại trong quá trình học tập của HS. Xác định được những nguyên nhân lệch lạc về phía người dạy cũng như người học để đề ra phương án giải quyết.
* Điều chỉnh qua kiểm tra: GV điều chỉnh kế hoạch dạy học (nội dung và phương pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của HS).
đổi mớikiểm tra - đánh giáHình dưới đây mô tả vấn đề gì? 3 chức năng của kiểm tra: Đánh giá kết quả học tập của HS: là quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một giai đoạn (một bài, một chương, một học kỳ, một năm...) của quá trình dạy học đã hoàn thành đến một mức độ về kiến thức, về kỹ năng...Phát hiện lệch lạc: phát hiện ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được mà môn học đề ra đối với HS, qua đó tìm ra những khó khăn và trở ngại trong quá trình học tập của HS... Xác định được những nguyên nhân lệch lạc về phía người dạy cũng như người học để đề ra phương án giải quyết.Điều chỉnh qua kiểm tra: GV điều chỉnh kế hoạch dạy học (nội dung và phương pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của HS).Hãy phân tích hình dưới đây để nêu bật vị trí của KTĐG trong quá trình dạy học Vị trí của KTĐG trong quá trình dạy họcĐầu tiên dựa vào mục tiêu của dạy học, GV đánh giá trình độ xuất phát của học sinh (kiểm tra đầu vào) trên cơ sở đó mà có kế hoạch dạy học: Kiến thức bộ môn rèn kỹ năng bộ môn để phát triển tư duy bộ môn. Kiểm tra đánh giá sau khóa học (đánh giá đầu ra) để phát hiện trình độ HS, điều chỉnh mục tiêu và đưa ra chế độ dạy học tiếp theo.Bản chất của khái niệm kiểm tra thuộc phạm trù phương pháp, nó giữ vai trò liên hệ nghịch trong hệ điều hành quá trình dạy học, nó cung cấp thông tin phản hồi về kết quả vận hành, góp phần quan trọng quyết định cho sự điều chỉnh nhằm tối ưu quá trình. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là hết sức phức tạp luôn luôn chứa đựng những nguy cơ sai lầm, không chính xác. Do đó người ta thường nói: "Kiểm tra -đánh giá" hoặc đánh giá thông qua kiểm tra "để chứng tỏ mối quan hệ tương hỗ và thúc đẩy lẫn nhau giữa hai công việc này.Thế nào là Trắc nghiệm tự luận?(TNTL-TL)TNTL là hình thức kiểm traGồm các câu hỏi dạng mở,học sinh phải tự mìnhtrình bày ý kiến trong một bài viết để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra. Khi nào nên dùng TNTL?nên dùng TNTL khi1. Khi thí sinh không quá đông2. Khi muốn khuyến khích và đánh giá cách diễn đạt3. Khi muốn hiểu ý tưởng của thí sinh hơn là khảo sát thành quả học tập4. Khả năng chấm bài của giáo viên là chính xác5. Khi không có nhiều thời gian soạn đề nhưng có đủ thời gian để chấm bàiNhững lợi thế và mặt tồn tại của TNTL?Lợi thếPhát huy được:1. khả năng diễn đạt2. Khả năng tư duy phân tích và tổng hợp của HS3. phát hiện được những ý tưởng sáng tạo của HS trong chủ đề đang xétMặt hạn chế1. Diện kiến thức TRONG 1 BàI kiểm tra còn hạn hẹp2. Phụ thuộc khả năng người chấm3. Không kiểm tra được sự phản ứng nhanh nhạy của HS trước các tình huống khác nhau liên tiếp xảy raThế NàO Là TRắC NGHIệM khách quan?(TNKQ -TN) TNKQ Các kiểu câu hỏi trong TNKQ có thể thuộc các loại chính: Ghép đôi (matching items), điền khuyết (supply items), trả lời ngắn (short answer), đúng sai (yes/no questions), câu nhiều lựa chọn (multiple choise questions). Ưu, nhược điểm của trắc nghiệm khách quan Ưu điểmNhược điểm - Chấm điểm nhanh, chính xác và khách quan - Cung cấp phản hồi nhanh về kết quả học tập của HS, giúp họ điều chỉnh hoạt động học- Kiểm tra, đánh giá trên diện rộng nhiều kiến thức trong khoảng thời gian ngắn- đánh giá được khả năng hiểu, nhớ và vận dụng đơn giản kiến thức của HS. - Góp phần rèn luyện các kĩ năng: dự đoán, ước lượng, lựa chọn phương án giải quyết,...- Thuận lợi với HS có nhiều kinh nghiệm khi làm bài trắc nghiệm, với HS yếu, kém về khả năng nói- Cơ hội tạo ra các tài liệu hướng dẫn mẫu- Tạo điều kiện cho HS tự đánh giá thông qua việc GV công bố đáp án trả lời và thang đánh giáThuận lợi cho đánh giá những kiến thức cơ bản Học sinh dễ chấp nhận.- Khó đánh giá được những mức độ nhận thức cao hơn như phân tích, tổng hợp, đánh giá.- Dễ xảy ra sai số hệ thống (lựa chọn cảm tính; dễ quay cóp; đoán mò;...)- Khó đánh giá được con đường tư duy, suy luận, kĩ năng viết, nói và sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu ...- Chuẩn bị đề kiểm tra khó, tốn thời gian, tốn cơ sở vật chất (giấy photo)- Có thể thúc đẩy thói quen học vẹt (ghi nhớ kiến thức).- Không tạo điều kiện cho HS tự phát hiện và giải quyết vấn đề. trong trường hợp nào nên dùng kiểm tra trắc nghiệm ?Khi số thí sinh rất đông2. Khi muốn CHấM bài nhanh3. Khi muốn kiểm tra một phạm vi hiểu biết rộng TRONG THời gian ngắnđúng hay sai ?Khi có những ý kiến sau vềLợi thế của Trắc nghiệmcó điểm số đáng tin cậy, không phụ thuộc vào người chấm bàiB. Ngăn chặn sự gian lận thi cửc. A và B chưa đúng hoàn toàncó những dạng câu hỏi trắc nghiệm nào?Ghép đôi (matching items), điền khuyết (supply items), trả lời ngắn (short answer), Chọn đúng sai (yes/no questions)câu nhiều lựa chọn (multiple choise questions)Một vài trao đổi về trắc nghiệm1. Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với thí sinh2. Không hỏi cảm nghĩ của thí sinh, chỉ hỏi sự kiện, kiến thức3. Tránh dùng câu phủ định, đặc biệt là phủ định hai lầnLoại nhiều lựa chọn: 1. Các phương án sai phải có vẻ hợp lí 2. Chỉ nên dùng 4-5 phương án chọn 3. câu dẫn nối phương án đúng ngữ pháp 4. Chỉ có không quá một phương án đúngTrắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan Là các phương tiện nhằm khảo sát khả năng học tập của HS về các môn học và điểm số về các bài khảo sát đó là những số đo lường khả năng học tập ấy. Sự tương đồng giữa hai loại trắc nghiệm: Đều có thể đo lường hầu hết mọi thành quả học tập mà bài viết có thể khảo sát được Đều được sử dụng để khuyến khích HS học tập nhằm nâng cao sự hiểu biết, tổ chức và phối hợp các ý tưởng, ứng dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề. Đều đòi hỏi sự vận dụng những phán đoán chủ quan. Giá trị của mỗi loại đều phụ thuộc vào tính khách quan và độ tin cậy của chúng. Sự khác biệt giữa hai loại:Trắc nghiệm Tự luận Trắc nghiệm khách quanHS tự do tương đối soạn câu trả lời và diễn đạtHS phải chọn một trong nhiều câu trả lời đã choSố câu hỏi tương đối ít, nhưng tổng quát.Thường gồm nhiều câu hỏi, có tính chuyên biệtHS mất nhiều thời gian để suy nghĩ và viếtHS mất nhiều thời gian để đọc và suy nghĩChất lượng tuỳ thuộc chủ yếu vào kĩ năng của người chấm bàiChất lượng tuỳ thuộc chủ yếu vào kĩ năng của người soạn thảoDễ soạn, khó chấm, khó cho điểm chính xácKhó soạn, dễ chấm, cho điểm dễ và chính xácSự phân bố điểm có thể do người chấm ấn định diểm tối đa và tối thiểuSự phân bố điểm được quyết định do bài trắc nghiệmphương pháp kiểm tra tự luận tốt hơn phương pháp kiểm tra trắc nghiệm hay ngược lại?Tốt hơnNgược lạiCả hai ý kiến không đúngVỚI MễN SINH HỌC TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP KIẾM TRA NÀO? TẠI SAO?TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG KTRA TN Vè:Xu thế chung (Thi Tốt nghiệp, thi vào Đại học sẽ dựng PP này)Nội dung mụn sinh học thuận lợi cho ra đề Ktra TNThời lượng mụn học ớtCú thể thực hiện trờn mỏy tớnhKIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MễN SINH HỌCKiến thức -Kĩ năng- Tỉ lệ ? Một học kỡ cú bao nhiờu điểm thực hành ? Cỏch lấy điểm thực hành?Cú thể Ktra thực hành trờn giấy được khụng?Yờu cầu về Kiến thức, Kĩ năng?kĩ thuật viết câu hỏi dạng tnkq Dạng Nhiều lựa chọn: Câu hỏi gồm hai phần: phần gốc (hay phần dẫn) và phần lựa chọn. Phần gốc là 1 câu hỏi hay 1 câu chưa hoàn chỉnh. Phần lựa chọn gồm một số (thường là 4 hoặc 5) câu trả lời cho câu hỏi hay phần bổ sung cho câu được hoàn chỉnh. Phần gốc phải tạo căn bản cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp HS hiểu rõ câu trắc nghiệm muốn hỏi điều gì. Phần lựa chọn gồm nhiều phương án trả lời hoặc bổ sung câu, trong đó chỉ có 1 phương án đúng, còn lại gọi là “nhiễu”. Các nhiễu phải hấp dẫn đối với những HS chưa hiểu kĩ bài học (thường là các lỗi HS hay mắc phải). Ví dụ: Quá trình nhân đôi ADN diễn ra vào thời điểm:Trước nguyên phânTrước giảm phân ITrước giảm phân IIChỉ có A và BCả A, B, CLưu ý: Câu gốc phải có nội dung rõ ràng và không nên đưa nhiều ý vào Nên tránh dùng câu dẫn dạng phủ định. Nếu dùng thì phải gạch dưới hoặc in đậm chữ “không” nhằm nhắc HS thận trọng khi trả lời. Đảm bảo phần gốc và phần lựa chọn khi ghép lại phải thành một câu có cấu trúc đúng ngữ pháp. Phương án nhiễu phải có vẻ hợp lí, có sức thu hút với những HS không hiểu kĩ bài. Phương án nhiễu thường được xây dựng dựa trên những sai sót hay mắc của HS; những trường hợp khái quát hoá không đầy đủ; Nếu phương án nhiễu không có hoặc có quá ít HS chọn thì phương án đó không đáp ứng được yêu cầu. Các câu trả lời hoặc câu bổ sung trong phần lựa chọn phải được viết theo cùng một lối hành văn, cùng một cấu trúc ngữ pháp, tức là tương đương về mặt hình thức và chỉ khác nhau về mặt nội dung. Rất hạn chế dùng các phương án như: Các câu trên đều đúng; Các câu trên đều sai; Em không biết; Một kết quả khác; Sắp xếp các phương án chọn theo thứ tự ngẫu nhiên, tránh thể hiện một ưu tiên nào đó đối với vị trí của phương án đúng. Lưu ý:+ Nên sử dụng hạn chế, nhiều khi nên chuyển thành câu nhiều lựa chọn+ Những câu phát biểu phải có tính đúng/sai chắc chắn.+ Câu phát biểu đúng/sai phải đảm bảo sao cho một người trung bình không thể nhận ngay là đúng hay sai+ Mỗi câu chỉ nên diễn tả một ý tưởng độc lập+ Không nên chép nguyên văn các câu dẫn trong SGK.+ Thường chỉ sử dụng khi không thể tìm được đủ phương án nhiễu cần thiết Ưu điểmNhược điểm- Có thể đặt nhiều câu hỏi trong một thời gian ấn định, tăng độ tin cậy.- Viết dễ hơn câu nhiều lựa chọn.- Xác suất đoán mò cao (50%)- Dễ khuyến khích HS học thuộc lòng- Cách dùng từ đôi khi không thống nhất giữa người soạn và người trả lời.- Có thể có câu đúng/sai căn bản dựa trên quan niệm của từng người Ưu, nhược điểm của loại câu đúng/sai? Dạng câu Ghép đôi Đây là một dạng đặc biệt của câu nhiều lựa chọn. Người làm bài phải chọn nội dung được trình bày ở cột phải sao cho thích hợp nhất với nội dung được trình bày ở cột trái.a1) cách đều ba đỉnh của tam giácb) Giao điểm của ba đường trung trực trong tam giác2) cách mỗi đỉnh bằng độ dài mỗi đường 3) cách đều ba cạnh của tam giác9 Lấy các phân số ở cột trái đặt vào vị trí phù hợp ở cột phải: A. Các ví dụ là phân số tối giản B. Các ví dụ chưa phải là phân số tối giản 129 Lưu ý: + Số nội dung lựa chọn ở cột bên phải phải nhiều hơn số nội dung ở cột bên trái. Có thể xảy ra trường hợp một lựa chọn ứng với hai hay nhiều câu hỏi+ Các nội dung ở mỗi cột không nên quá dài khiến cho HS mất nhiều thời gian đọc và lựa chọn. Ưu, nhược điểm của loại câu ghép đôi?Ưu điểmNhược điểm- Dễ xây dựng- Tiết kiệm thời gian và không gian xây dựng, trình bày và trả lời câu hỏi- Thuận lợi trong việc đánh giá kiến thức cơ bản- Chỉ đánh giá khả năng ghép nối của HS- Dễ trả lời thông qua loại trừ- Khó đọc kĩ một danh sách dài- Không cho thấy khả năng sử dụng các thông tin đã ghép nối. Dạng câu điền khuyết Loại câu này có thể có hai dạng: có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn hoặc có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống để HS phải điền bằng một từ, một nhóm từ hoặc kí hiệu thích hợp. Ưu, nhược điểm của loại câu điền khuyết? Ưu điểmNhược điểm- Dễ khảo sát khả năng “nhớ” kiến thức của HS- Dùng thay cho trường hợp khi không tìm được số mồi nhử tối thiểu cần thiết cho câu nhiều lựa chọn - Chấm điểm không dễ dàng- Điểm số đạt được không khách quan tối đa, trừ khi GV cho rằng chỉ có duy nhất một câu trả lời cho câu hỏiQui trình biên soạn đề tnkqBước 1. Xác định mục đích, yêu cầu Đề kiểm tra là phương tiện đánh giá kết quả học tập sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì hay toàn bộ chương trình một lớp, một cấp học.Bước 2. Xác định mục tiêu giảng dạy Để xây dựng bài TNKQ tốt, cần liệt kê chi tiết các mục tiêu giảng dạy, thể hiện ở các hành vi hay năng lực cần phát triển ở người học như là kết quả của dạy học. (1)Hệ thống mục tiêu môn học toàn cấp(2)Hệ thống mục tiêu môn học từng lớp(3)Hệ thống mục tiêu từng chương, từng phần(4)Hệ thống mục tiêu từng bàiHệ thống mục tiêu giáo dục được biết tới nhiều nhất là của B.S. Bloom:(1) Nhận biết: ghi nhớ các sự kiện, thuật ngữ và các nguyên lí dưới hình thức mà HS đã được học, chỉ công nhận kiến thức mà không giải thích. được cụ thể hoá như: Định nghĩa, phân biệt: từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm,Nhận ra, nhớ lại, phân biệt các sự kiện, các tính chất, các hiện tượng,Xác định các nguyên lí, mệnh đề, định luật,(2) Thông hiểu: Hiểu các tư liệu đã học, không nhất thiết phải liên hệ với các tư liệu khác. Giải thích được kiến thức đã học. được cụ thể hoá như: Biến đổi, diễn tả , biểu thị, minh hoạ: ý nghĩa, định nghĩa, các từ, nhóm từ,Giải thích, xếp dặt lại, chứng minh: các mối liên hệ, các quan điểm, các lí thuyết, các phương pháp,(3) Vận dụng: Dùng các cách khái quát hoá hoặc trừu tượng hoá phù hợp với tình huống cụ thể. Vận dụng đượckiến thức đã học. được cụ thể hoá như: Vận dụng kiến thức, sử dụng phương pháp, Lập luận từ những giả thiết đã cho để tìm ra vấn đề mới, Bước 3. Thiết lập ma trận hai chiều Lập một bảng có 2 chiều, thường là: 1) Nội dung chứa đựng trong SGK; 2) Hành vi hay năng lực của người học. Trong mỗi ô là số lượng câu hỏi. Quyết định số lượng câu hỏi cho từng mục tiêu tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu đó và thời gian làm bài KT. Căn cứ vào đặc thù từng môn học mà dành thời gian thích hợp cho các câu hỏi dạng tự luận và dạng TNKQ.Ví dụ: ở môn sinh tỉ lệ thời gian hợp lí giữa TL và TNKQ nên là (50%, 50%), (60%, 40%) hoặc (70%, 30%) trong tổng thời gian tiến hành kiểm tra. Nội dungMức độ Yêu cầu về kiến thứcNhận biết Thông hiểuVận dụng Tổng số Cấu tạo tế bào34310TĐC và NL25310Tổng số59620Qui trình thiết lập ma trận: (1) Thiết lập tỉ lệ thời gian HS làm bài tự luận, TNKQ (2) Xác định tổng số câu hỏi mỗi dạng (mỗi câu TNKQ cần khoảng từ 1,5 đén 2 phút để đọc và trả lời; mỗi câu hỏi TL cần khoảng 10 phút để suy nghĩ và trình bày lời giải). (3) Xác định tổng số câu hỏi cho từng mục tiêu của đềSố câu hỏi cho từng nội dung căn cứ vào mức độ quan trọng của nội dung đó trong chương trình.Số câu hỏi cho từng mức độ nhận thức thường: Nhận biết 25%, Thông hiểu 45%, Vận dụng 30% trong tổng số câu hỏi phần TNKQ. (4) Xác định số câu hỏi trong từng ô của ma trận dựa trên bản mục tiêu đã xây dựng bước trên.Bước 4. Thiết kế câu hỏi theo ma trận Mức độ khó và nội dung của câu hỏi được xây dựng dựa trên hệ thống mục tiêu đã xác định ở bước 2 và ma trận đã thiết kế ở bước 3. Vì hình thức TNKQ có nhiều dạng câu hỏi, căn cứ vào xác suất đoán mò của mỗi dạng mà tỉ lệ hợp lí nên là: 60% câu nhiều lựa chọn; 20% câu ghép đôi; 10% câu điền thế và 10% câu đúng/sai (tính theo tổng số câu TNKQ). Một số cơ sở để viết câu TNKQ áp dụng năng lực lập luận của học sinh:1. Lập một nhóm các tiêu đề có tính chất giả thiết: yêu cầu HS kết hợp chúng với các sự kiện, hiện tượng chính trong môn học nào đó.2. Viết một số câu trích có tính chất giả thiết: yêu cầu họ gắn các trích dẫn này với các sự kiện khoa học hoặc tiểu sử nhân vật.3. Liệt kê một số câu văn, thơ: yêu cầu họ tìm ra những câu không gắn với các câu khác về mặt văn phong.4. Mô tả một phần thí nghiệm khoa học, sau đó liệt kê các giải pháp lựa chọn cho các bước tiếp theo của thí nghiệm.5. Liệt kê môt số bài toán với các dữ kiện cần thiết cho việc giải bài toán: yêu cầu họ quyết định bài toán đủ, thừa dữ kiện, sự thích hợp của các số liệuVí dụ: Trắc nghiệm về Địa lí đánh giá năng lực lập luận của HS15 Quan sát bảng số liệu sau:NămNhập cảng (t)Xuất cảng (t)NămNhập cảng (t)Xuất cảng (t)19201381801931 x12911219282593001932 x941021929 x22727819361002001930 x18118419371502501. Nêu nhận xét về sự phát triển của ngành thuỷ sản?A. Thường dư thừaB. Chỉ dư thừa từ năm 1932 về sauC. Luôn luôn thiếu hụtD. Khá quân bình2. Những năm có đánh dấu (x) là những năm ngoại thương Việt Nam chịu ảnh hưởng của biến cố:A. Pháp sửa soạn chiến tranh chống ĐứcB. Nhật bắt đầu bao vây Đông DươngC. Khủng hoảng kinh tế thế giới lan trànD. Đồng minh phong toả kinh tế Đông DươngBước 5. Xây dựng đáp án và biểu điểm a) Biểu điểm với hình thức TNKQ: có hai cách- Cách 1: Điểm tối đa toàn bài là 10 được chia đều cho số lượng câu hỏi toàn bài - Cách 2: Điểm tối đa toàn bài bằng số lượng câu hỏi (nếu trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai được 0 điểm). Qui về thang điểm 10 theo công thức: , trong đó X là số điểm đạt được của HS, Y là tổng số điểm tối đa của đề. b) Biểu điểm với hình thức kết hợp cả tự luận và TNKQ Điểm tối đa toàn bài là 10. Sự phân phối điểm cho từng phần (trắc nghiệm khách quan, tự luận) tuân theo nguyên tắc:+ Tỉ lệ thuận với thời gian dự định HS hoàn thành từng phần (được xây dựng khi thiết kế ma trận)+ Mỗi câu trắc nghiệm khách quan nếu trả lời đúng đều có số điểm như nhau.Ví dụ: Nếu ma trận thiết kế dành 60% thời gian cho tự luận, 40% thời gian cho trắc nghiệm khách quan thì điểm tối đa cho các câu hỏi tự luận là 6, các câu trắc nghiệm khách quan là 4. Và giả sử có 16 câu trắc nghiệm khách quan thì mỗi câu trả lời đúng được 0.25 điểm. 3. đánh giá bài tnkq qua phân tích thống kê Nguyên tắc: Phải xác định sự khác biệt tương đối giữa các học sinh với nhau. Muốn vậy phổ điểm càng rộng càng tốt. Điều kiện để có phổ điểm rộng: 1) Độ khó thích hợp; 2) Độ phân biệt cao. Cách tính độ khó và độ phân biệt như sau: Giả sử có 100 người trả lời bài TNKQ (1) Sắp xếp các bảng trả lời theo thứ tự điểm số từ cao đến thấp. (2) Phân chia thành hai nhóm nhóm cao và nhóm thấp. Trong mỗi nhóm lấy 27% HS có điểm cao nhất và thấp nhất. (3) Ghi tần số trả lời của các HS trong mỗi nhóm cho mỗi lựa chọn của mỗi câu TNKQ theo mẫu sau: Câu 1 AB*CDTổngNhóm cao4143627Nhóm thấp3512727Độ khó35% chấp nhận đượcĐộ phân biệt0.3 tạm được. Cần chỉnh sửa lại phương án A (tương quan nghịch), D (độ phân cách quá thấp) Câu 2ABCD*TổngNhóm cao5501727Nhóm thấp3321927Độ khó67% tốt.Độ phân biệt-0.07. Nên bỏ câu này Câu 3 A*BCDTổngNhóm cao884727Nhóm thấp2812527Độ khó19%. Khó, cần xem lại nhiễu B, có thể cũng là key. Độ phân biệt0.22 Chỉnh sửa lại B (không có độ phân biệt) và D (tương quan nghịch) Câu 4ABCD*TổngNhóm cao7210827Nhóm thấp4612527Độ khó24% Khó cần chỉnh sửa lại cho dễ hơn. Độ phân biệt0.11 quá thấp. Xem lại phương án C có phải key không. Cần chỉnh sửa lại phương án A (tương quan nghịch) và C (số trả lời đúng thuộc nhóm cao còn nhiều hơn cả key). (4) Tính độ khó, độ phân biệt, phân tích nhiễu:- Cách tính độ khó của câu hỏi: Cộng tần số trả lời đúng của cả 2 nhóm (có đánh dấu *), chia tổng này cho tổng số người của hai nhóm. Độ khó từ 30% đến 70% là chấp nhận được, trong đó độ khó vừa phải từ 50% đến 60%. Riêng câu Đ/S thì độ khó vừa phải là 75%. Ngoài khoảng trên là quá khó hoặc quá dễ nên cần chỉnh sửa lại các phương án trả lời.Một bài trắc nghiệm có giá trị và đáng tin cậy là bài gồm những câu trắc nghiệm có độ khó nằm trong các khoảng đã nói ở trên.- Cách tính độ phân biệt: Lấy tần số trả lời đúng của nhóm cao trừ đi tần số trả lời đúng của nhóm thấp, chia hiệu này cho số người ở một nhóm. Độ phân biệt tạm được là từ 0.3 trở lên, càng cao càng tốt. Từ 0.2 đến 0.29 có thể chỉnh sửa câu TN; dưới 0.19 cần loại bỏ câu này ra khỏi bộ TNKQ.Trong hai bài trắc nghiệm tương tự nhau, bài trắc nghiệm nào có chỉ số phân biệt trung bình cao hơn thì có độ tin cậy cao hơn.- Phân tích câu nhiễu: dựa vào hai nguyên tắc: 1) Mỗi câu trả lời đúng phải có tương quan thuận với tiêu chí đã định (số HS trả lời đúng ở nhóm cao phải nhiều hơn số HS trả lời đúng ở nhóm thấp); 2) Mỗi câu trả lời sai phải có tương quan nghịch với tiêu chí (số HS trả lời sai ở nhóm cao phải ít hơn số HS trả lời sai ở nhóm thấp). 4. Có mấy loại ARN ?A . m ARN – truyền đạt thông tin quy định cấu trúc proteinB . t ARN – vận chuyển axit amin trong quá trinh tổng hợp prôtêinC . r ARN – là phần cấu tạo nên ribôxôm ( nơi tổng hợp prôtêin)D . Cả A, B và Cxin trân trọng cảm ơn!
File đính kèm:
- KiemTraDanhGia.ppt