Bài giảng môn Sinh học - Tế bào học

n Trong số 92 nguyên tố hoá học cấu tạo nên vỏ trái đất thì chỉ có khoảng 25 nguyên tố là cần thiết cho sự sống.

n Em hãy nhìn bảng số liệu và rút ra nhận xét?

 

ppt154 trang | Chia sẻ: andy_Khanh | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Sinh học - Tế bào học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
u không tích điện nên ghét nước (kị nước). 	Photpholipit cấu tạo nên các màng tế bào.Steroit	Steroit cũng là một loại lipit nhưng chúng có chút đặc biệt hơn. 	Steroit cấu tạo nên các hoocmon như estrogen hay testoteron; các loại sắc tố như diệp lục, sắc tố võng mạc; một số loại vitamin như A, D, E, K. Axit Nucleic	Là vật chất di truyền của cơ thể. Gồm có hai loại chính Axit Deoxiribonucleic (ADN) và Axit Ribonucleic (ARN)Cấu tạo của ADNAxit deoxiribonucleicLà một trong bốn đại phân tử của cơ thể người Đựơc cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Đơn phân là các nucleotit. Các nucleotit gồm có ba phần chính: Đường Deoxiribozo 5 Cácbon Axitphotphoric (H3PO4)Bazơnitơric nucleotit	Trong đó, tất cả đều giống nhau ở thành phần thứ nhất và thứ hai, chỉ khác nhau ở thành phần thứ ba nên tên của nucleotit được gọi theo tên của bazơnitơric là Adenin, Timin, Guanin, Xitozin. 	ADN thường gồm có hai mạch song song và ngược chiều với nhau. Cấu tạo hoá học của một nucleotitAxit ribonucleic (ARN)Cấu trúc của ARN	ARN tương tự ADN, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các loại nucleotit, nhưng ở ARN không có nucleotit loại T mà thay vào đó là loại U. 	Lõi đường nucleotit ở ARN là đường Ribozơ so với ở ADN là Deoxyribozơ	Tuyệt đại đa số ARN chỉ gồm có một mạch. 	Các ARN có thời gian tồn tại ngắn hơn của ADN rất nhiều và kém bền hơnChức năng của ARNCó 3 loại ARN là ARN vận chuyển (tARN), ARN thông tin (mARN), ARN riboxom (rARN)rARN cùng với protein cáu tạo nên các riboxom, nơi tổng hợp nên protein. tARN làm chức năng vận chuyển axit amin trong quá trình dịch mã. mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ ADN tới riboxom; làm khuôn để tổng hợp protein. Một số loại vi sinh vật có vật chất di truyền là ARNCác liên kết hoá học	Trong tự nhiên, các nguyên tố không tồn tại riêng lẻ mà thường trong các dạng hợp chất để đạt được trạng thái bền nhất. 	Chúng gắn lại với nhau bằng các mối liên kết hoá học. 	Giữa các chất trong tế bào cũng có các mối liên kết với nhau. Gồm hai loại là liên kết yếu và liên kết mạnh. 	Bài này chỉ xét các liên kết yếu. Liên kết hydro	Liên kết hydro là liên kết được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa nguyên tử H tích điện dương của chất này với phần tích điện âm của chất khác. 	Về mặt cơ học, liên kết hydro rất yếu, thời gian tồn tại lại rất ngắn. Nhưng do nó được hình thành và mất đi liên tục với một lượng lớn nên nó có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể.Liên kết hydroTương tác vanđe van	Khi hai phân tử nằm quá gần nhau thì những vùng mang điện tích ngẫu nhiên ở các vùng khác nhau của các phân tử sẽ hút nhau. Đây gọi là tương tác Vanđe Van. 	Vande Van là một loại liên kết yếu nhưng có vai trò rất quan trọng với sự sống; đảm bảo sự ổn định của phân tử.Liên kết kị nướcCác phân tử không ưa nước khi tiếp xúc với nước sẽ co cụm lại để tránh nước, giữa chúng đã hình thành một loại liên kết gọi là liên kết kị nước. Nhờ đặc tính này, phân tử photpholipit đã tham gia cấu tạo các loại màng tế bào.Cấu trúc của Tế bàoCấu trúc tế bào nhân sơKích thước tế bàoCác tế bào nhân sơ đều rất nhỏ, độ lớn chỉ dao động trong khoảng từ 1m đến 100 m, chỉ bằng 1/10 kích thước của tế bào nhân chuẩn. Vì thế, bằng mắt thường ta không thể quan sát thấy được tế bào. Cấu tạo tế bào nhỏ sẽ có lợi thế. Cấu tạo tế bào	Tất cả các tế bào nhân sơ đều nói chung và vi khuẩn nói riêng có cấu tạo khá đơn giản với ba thành phần chính là màng sinh chất, chất tế bào, và vùng nhân.Thành tế bàoThành tế bào nhân sơ cấu tạo từ peptidoglican, dựa vào điều này mà người ta có thể phân chia tế bào thành hai loại là gram âm và gram dương. Một số tế bào nhân sơ bên ngoại có vỏ nhầy. Nhờ lớp vỏ này, tế bào vi khuẩn không ít bị bạch cầu tiêu diệt. Màng sinh chất của vi khuẩn cũng như các tế bào khác,được cấu tạo từ hai lớp photpholipit và protein. Một số loại vi khuẩn còn có thêm cấu trúc roi và lông. Chất tế bàoLà vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân tế bào. Gồm hai phần chính là tương bào, một dạng chất keo bán lỏng, chứa nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ khác nhau; các bào quan cùng một số cấu trúc khác. Chất tế bào của sinh vật nhân sơ không có hệ thống nội màng, chưa có các bào quan có màng, chỉ gồm có hai bào quan không màng là Ribôxôm được cấu tạo từ Protein và rARN, có chức năng sinh tổng hợp Protein cho tế bào. Mêzôxôm, có chức năng như ty thể của tế bào nhân chuẩn. ậ một số loại vi khuẩn chứa các thể vùi, là hạt dữ trữ. Vùng nhân- Chứa một phân tử ADN dạng vòng, không được bao bọc bởi lớp màng. - Ngoài ra, một số tế bào vi khuẩn có thêm phân tử ADN dạng vòng nhỏ khác được gọi là Plasmit. Tuy nhiên, plasmit không phải là vật chất di truyền tối cần thiết cho tế bào. Cấu trúc tế bào nhân chuẩnNhân tế bàoĐường kính khoảng 5 m. Được bao bọc bởi hai lớp màng. Trên màng nhân có nhiều lỗ nhỏ làm thành các kênh vận chuyển. Bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc và nhân con: + Chất nhiễm sắc có dạng sợi và được cấu tạo chủ yếu từ AD N và protein.+ Nhân con là khối bắt mầu đậm khi tiến hành nhuộm, là nơi đang diễn ra quá trình tổng hợp rARN. Nhân tế bào có tể có một hoặc vài nhân con. NhânLưới nội chấtLà một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên các ống và xoang dẹt thông với nhau. Lớp màng này có bản chất là lớp photpholopit kép, có xen các loại protein. Có hai loại là : 	+ Lưới nội chất hạt: một đầu đính với màng nhân, một đầu đính với lưới nội chất trơn, trên màng đính các hạt Riboxom là nơi tiền hành sinh tổng hợp Protein của tế bào. 	+ Lưới nội chất trơn: trên không đính các hạt riboxôm mà có các enzim tổng hợp lipit, chuyển hoá đường, phân hủy chất độc hại với cơ thể. RIBÔXÔM - Một bào quan không có màng. Được cấu tạo từ protein và rARN, thành hai tiểu đơn vị, một lớn, một nhỏ. Bình thường, ribôxôm tồn tại thành hai tiểu đơn vị riêng biệt, khi nào tiến hành dịch mã thì hai tiểu đơn vị mới liên kết lại với nhau thông qua mARN. ribôxôm Bộ máy Golgi	Bộ máy Golgi gồm một chồng các túi dẹt xếp chồng lên nhau, không thông với nhau. Đây được ví như một phân xưởng lắp ráp, đóng gói, phân phối các sản phẩm của tế bào: các sản phẩm của các bộ phận được gửi tới đây, Golgi tiến hành lắp ráp các bộ phận thành một sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng, rồi gửi các sản phẩm này tới các bộ phận khác nhau thông qua các túi tiết. Golgi thực vật còn có khả năng gổng hợp đường phức. Bộ máy golgiTy thể Chức năng của ty thể: ty thể được ví như nhà máy điện của tế bào với chức năng chính là cung cấp nguồn năng lượng chủ yếu của tế bào là các phân tử ATP. Cấu trúc: - Ty thể là bào quan gồm có hai lớp màng bao bọc, lớp màng ngoài không gấp khúc, lớp màng trong gấp khúc, tạo thành nhiều rãnh, ăn sâu vào trong. Màng trong ty thể có nhiều gờ, chứa các enzim tham gia vào quá trình hô hấp tế bào.Ty thểChất nền ty thể có cả ADN và riboxom. Số lượng ty thể ở các tế bào khác nhau là khác nhau. Kích thước, hình dạng của ty thể cũng khác nhau ở từng loại tế bào, từng trạng thái sinh lý của cơ thể. Ty thểLục lạpChức năng: Lục lạp là bào quan chỉ tồn tại ở thực vật, có chất diệp lục có khả năng chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học tích trữ dưới dạng tinh bột. Cấu tạo: lục lạp cung bao gồm hai lớp màng nhưng cả hai lớp màng đều trơn, không gấp khúc, uốn lượn. Bên trong lục lạp có chất nền và các tylacotit. Các tylacoit xếp chồng lên tạo thành cấu trúc gọi là grana. Các grana lại nối với nhau bằng hệ thống màng. Lục lạp	Trên màng tylacoit có chứa nhiều enzim tham gia vào quá trình quang hợp. 	Trong chất nền của lục lạp cũng có chứa cả ADN và riboxôm. LIZÔXÔM	Là loại bào quan chỉ có một lớp màng bao bọc. Bên trong lizôxôm chứa nhiều các enzim thủy phân. Lizôxôm tham gia vào quá trình tiêu hoá nội bào, phân hủy tế bào già, các tế bào bị tổn thương, các bào quan hết thời hạn sử dụng. PERÔXIXÔM	Là một loại bào quan nhỏ có một lớp màng bao bọc, chứa nhiều enzim để tổng hợp thành peroxixom (H202) đồng thời phân hủy chính nó (vì chất này rất độc với cơ thể) thuỷ phân chất béo. Thực vật có loại peroxixom đặc biệt gọi lại glioxixom có chức năng thủy phân axit béo thành đường để cung cấp năng lượng cho cây non khi chúng chưa có khả năng quang hợp. Không bào	 Là một loại bào quan có một lớp màng bao bọc, chức năng tùy thuộc vào từng loại tế bào như là nơi chứa các chất độc hại của cơ thể, tham gia vào các quá trình sinh lý của cơ thể, làm nơi đựng các sắc tố, là nơi chứa thức ăn Trung thể	Trung thể nằm ở gần nhân của tế bào, có cấu tạo từ các sợi vi ống xếp lại. Trung thể ở tế bào động vật có một đôi trung tử, tham gia vào quá trình hình thành thoi vô sắc trong phân chia tế bào.Tế bào thực vật thì trung thể không có trung tử vì phân chia tế bào thực vật không có sự tham gia của thoi vô sắc. Roi và lông	Nhiều tế bào nhân chuẩn, đặc biệt là các sinh vật đơn báo thường có các cấu trúc gọi là roi và lông nhô ra khỏi tế bào. Lông và roi có cấu tạo giống nhau, chỉ khác nhau về chiều dài. Lông và roi có đường kính tương đương nhau, nhưng lông dài hơn roi nhiều lần, số lượng của chúng cũng khác nhau, lông nhiều còn roi thì ít. Lông và roi	Lông và roi đều có cấu tạo theo công thức 9+2 tức là gồm có 9 bộ 2 vi ống xếp xung quan một trung tâm gồm có 2 bộ 2 vi ống. Vi ống là những ống nhỏ, có cấu tạo từ một loại protein gọi là tubulin. 9+2 là đặc trưng cho lông và roi của tế bào nhân chuẩn. Còn tế bào nhân sơ thì lông và roi là các sợi protein xoắn. Cấu tạo của lông và roiLông và roi	Lông và roi có chức năng giúp tế bào di chuyển. Ngoài ra, một số mô của sinh vật đa bào, lông còn có chức năng vận chuyển dịch lỏng trên bề mặt tế bào. Bộ khung tế bào	Tế bào chất được gia cố bằng các vi sợi, vi ống, sợi trung gian tạo thành bộ khung tế bào. 	Bộ khung tế bào là giá đỡ cơ học, cố định hình dạng của bào quan, làm nơi neo đậu cho các bào quan, giúp tế bào di chuyển. Còn trong tế bào thần kinh, bộ khung tế bào tạo thành các đường truyền xung thần kinh. Màng sinh chất	Màng sinh chất theo Singer và Nicolson được cấu tạo theo mô hình khảm động. 	Về thành phần hoá học, màng sinh chất bao gồm hai thành phần là protein và lipit. Một số màng có thêm colestron, một số chuỗi cacbonhydrat. Một số cacbonhydrat liên kết với protein tạo thành các glicoprotein. Màng sinh chấtCấu trúc khảm ? 	Màng sinh chất được cấu tạo từ hai lớp phopho lipit, điểm trên đó là các loại protein, colestron hay là các phân tử khác. Cấu trúc động ? 	Các phân tử cấu tạo nên màng sinh chất không đứng yên một chỗ mà có thể chuyển động trong phạm vi nhất định.Màng tế bàoCHức năng của Màng sinh chấtMàng sinh chất có chức năng: Trao đổi chất với môi trường. Chứa các protein thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Màng sinh chất có các dấu chuẩn là các glicoprotein giúp nhận diện tế bào. Thành tế bào	Thành tế bào chỉ có ở tế bào thực vật, nấm không có ở tế bào động vật. Thành tế bào cấu tạo từ xenlulôzơ; thành tế bào nấm có cấu tạo chủ yếu lại từ kitin. 	Thành tế bào quy định hình dạng của tế bào, bảo vệ tế bào. Chất nền ngoại bào	Bên ngoài màng sinh chất của tế bào người và động vật không có thành tế bào nên cần một môi trường gọi là chất nền ngoại bào. Các phương thức vận chuyển vật chất qua màng tế bàoVận chuyển bị động Vận chuyển chủ độngVận chuyển bị độngLà sự vận chuyển qua màng mà không cần đến sự tiêu tốn năng lượng Cơ chế của quá trình này là dựa vào sự khuếch tán của chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Con đường có thể thông qua lớp photpho lipit kép hoặc qua các kênh protein xuyên màngSự vậnchuyển vật chất qua màngVận chuyển chủ độngVận chuyển chủ động là quá trình vận chuyển vật chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao, cần sự tiêu tốn ATPCon đường vận chuyển thông qua các kênh protein trên màng như các máy bơm. Có thể là vận chuyển đơn cảng, một loại protein chỉ cho một chất qua, có thể vận chuyển đa cảng là protein cho hai loại chất qua. Thực bào, ẩm bào, xuất bào	Thực bào, ẩm bào, xuất bào có bản chất là việc xuất nhập bào của vật chất. Xuất nhập bào là hiện tượng vận chuyển qua màng tế bào dựa vào sự biến dạng của màng tế bào. Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở tế bàoKHái niệm năng lượng	Trong vật lý, năng lượng đại diện cho khả năng sinh công của vật. Trong sinh học, năng lượng là những thay đổi về liên kết hoá học. Có hai loại năng lượng là động năng và thế năng (Học sinh sẽ được nghiên cứu trong chương trình Vật lý lớp 10)KHái niệm năng lượng	Năng lượng tế bào tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như hoá năng, điện năng, nhiệt năng. Nhiệt năng có khả năng dữ ấm cho cơ thể.... 	Năng lượng chủ yếu của tế bào được dữ trữ dưới dạng hoá năng, trong các phân tử AdezozinTriPhotphat – ATP. Adezozin Tri PhotphatAdezozinTriphotphatCấu tạo của một ATP gồm có : Adenin Đường ribozơ Nhóm gồm 3 gốc photphat cao năng. Các liên kết của nhóm photphat cao năng này dễ dàng bị bẻ gãy, giải phóng ra năng lượng. 	ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua việc làm mất một đuôi photphat thành ADP,rồi sau đó ngay lập cức gắn đuôi photphat khác thành ATP. Chức năng	ATP có vai trò như đồng tiền trong xã hội. Các hoạt động sinh lí, sinh hoá của tế bào đều cần dùng tới năng lượng. 	Năng lượng của ATP được dùng để: Tổng hợp nên các chất hoá học mới cần thiết cho cơ thể Vận chuyển chủ động qua màng tế bào.Thực hiện các công cơ học qua quá trình co cơ. Enzim	Trong phần này, học sinh được học: 	- Cấu tạo của enzim. - Cơ chế tác động của enzim Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hoạt động của enzim Vai trò của enzim trong sự sống. Cấu trúc của enzim	Enzim là một loại chất xúc tác quan trọng, cấu tạo hoàn toàn protein hoặc có sự liên kết của protein với nguyên các chất khác không phải là protein. Các chất này có thể là sắt, kẽm, đồng hoặc vitamin Các enzim mà ngoài protein còn có chất khác gọi là coenzim. 	Tên enzim có đuôi là aza. 	Trên phân tử enzim có một vùng đặc biệt gọi là trung tâm hoạt tính, chuyên dùng để liên kết với cơ chất. 	Thực sự, đây là một khe hở trên bề mặt, có cấu hình không gian khớp với cấu hình của loại cơ chất mà nó xúc tác. 	Vì thế, mỗi loại enzim thường xúc tác cho một loại phản ứng nhất định với sự tham gia của một loại cơ chất. Cơ chế tác động của enzim- Enzim liên kết với cơ chất, tạo thành phức hệ enzim – cơ chất, khá đặc thù. Sau đó, enzim còn có khả năng thay đổi cấu hình không gian để phù hợp nhất với cơ chất, nhằm giảm tối đa năng lượng hoạt hoá. - Enzim là một chất xúc tác sinh học, làm tăng tốc độ phản ứng chứ không tham gia vào phản ứng, trở về hình dạng không gian ban đầu khi đã xúc tác xong. Mỗi phản ứng đều cần một năng lượng hoạt hoá nhất định. Phản ứng có năng lượng hoạt hoá càng thấp thì diễn ra càng nhanh, ngược lại, phản ứng sẽ diễn ra chậm nếu năng lượng hoạt hoá lớn. Các enzim sẽ làm giảm tới mức tối đa năng lượng hoạt hoá, làm cho tốc độ phản ứng tăng lên. Trong điều kiện thân nhiệt 370C thì các phản ứng trong cơ thể không thể diễn ra. Nên vai trò của enzim đối với cơ thể là rất quan trọngCác yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của enzimCác yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của enzim bao gồm: - Nhiệt độĐộ pH Nồng độ cơ chất Nồng độ enzim Các chất ức chế enzim Nhiệt độ	Enzim có có thành phần chủ đạo là protein nên rất mẫn cảm với nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng, khả năng xúc tác của enzim cũng tăng. Nhưng, khi vượt quá nhiệt độ tối đa khiến protein biến tính thì sẽ dẫn đến hiện tượng các enzim bị mất hoạt tính. Tại sao cần phải giảm nhiệt độ khi cơ thể bị sốt ? Độ pH	Mỗi một loại enzim chỉ hoạt động trong một loại môi trường nhất định. 	Có loại enzim hoạt động trong môi trường kiềm, có loại enzim hoạt động trong môi trường axit, có loại lại ưa môi trường trung tính. 	Nên độ pH cũng ảnh hưởng lớn tới sự hoạt động của enzimNồng độ cơ chất	Với một lượng enzim nhất định, khi ta tăng nồng độ cơ chất thì đầu tiên tốc độ phản ứng sẽ tăng lên, nhưng sau đó các phản ứng cũng sẽ không tăng lên nữa vì các trung tâm hoạt tính của enzim đã bị lấp đầy. Nồng độ Enzim	Với cùng một lượng cơ chất, khi ta tăng lượng enzim lên thì lúc đó tốc độ phản ứng sẽ tăng lên vì lúc này, có nhiều enzim hơn thì lượng cơ chất được xúc tác cũng nhiều hơn nên thời gian của quá trình phân giải cũng nhanh lên. 	Tế bào có thể điều chỉnh tăng tốc độ phân giải bằng cách tăng lượng enzim. Vai trò của enzimCác chất trong cơ thể con người được chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác thông quá các phản ứng hoá sinh – hoá lý. ở nhiệt độ thường, các phản ứng không thể xảy ra. Nhờ enzim, các phản ứng này mới có thể diễn ra.Mỗi một phản ứng có một loại enzim đặc hiệu Khi cơ thể có nhu cầu lớn về một loại chất nào đó thì lượng enzim xúc tác cho các phản ứng chuyển hoá chất đó cũng được tổng hợp với số lượng lớn gấp nhiều lần. Khi cơ thể không còn nhu cầu thì việc tổng hợp này bị giảm hoặc ngừng hoàn toàn. Nhiều loại enzim luôn được tổng hợp ra nhưng ở dạng bị khoá, đến khi có nhu cầu mới được hoạt hoá.Chuyển hoá vật chất và năng lượngSơ đồ sự chuyển hoá vật chất và năng lượngHÔ Hấp nội bào Khái niệm Các quá trình ứng dụngKHáI NIệMHô hấp là quá trình chuyển đổi năng lượng mà trong đó, năng lượng hoá học giữ trữ tron g các hợp chất hữu cơ được chuyển sang năng lượng hoạt động cần thiết cho tế bào, nước và khí cacbonic. Phương trình chuyển hoá:C6H12O6 + O2 == CO2 + H2O + Q Hô hấp tế bào gồm có 3 quá trình: Quá trình đường phân Chu trình Crep Chuỗi truyền điện tử (electron) hô hấp Đường phân	Đường phân là quá trình phẩn giải đường glucozơ thành sản phẩm hữu cơ là axit pirucvic với muối là piruvat, đồng thời có một phần năng lượng và NADH. 	Các axit piruvic (muối piruvat) mới là thành phần đi tiếp vào các quá trình sau của hô hấp	Quá trình này xảy ra ở tế bào chấtquá trình đường phânChu trình crep	Sau quá trình đường phân, piruvat di chuyển vào trong chất nền ti thể, bị qua một giai đoạn biến đổi trung gian. ở giai đoạn này, piruvat bị oxi hoá thành 2 axtey co-A, 2CO2 và 2 NADH. 	Axety Co – A sẽ đi vào chu trình Crep 	Sau chu trình Crep, tế bào thu được 4 CO2, 6 NADH, 2 FADH2. Như vậy, khung Cacbon của đường đã bị phân giải thành chất vô cơ là CO2. Tuy nhiên, về năng lượng thì chưa được nhiều. 	Trong gian đoạn này, năng lượng chủ yếu vẫn tích trữ dưới dạng NADH, FADH2. Mà ATP mới là sản phẩm cần. Vì thế, còn một quá trình tạo ATP nữa. Đó là chuỗi truyền electron hô hấpChuỗi truyền electron	Trong giai đoạn này, các electron sẽ được truyền từ NADH, FADH2 tới oxi thông qua một chuỗi các phản ứng ôxi hoá - khử. 	Cuối cùng thì ôxi sẽ bị khử tạo ra nước. 	Năng lượng được giải phóng ra trong quá trình ôxi hoá các chất được dùng để tổng hợp nên ATP. Đây là giai đoạn tổng hợp được nhiều ATP nhất cho tế bào. Quang hợp và Hoá tổng hợpPhân biệt Kiểu dinh dưỡngNguồn năng lượngNguồn cacbonKhả năng này có ởQuang hợp ánh sáng CO2Thực vật bậc cao, tảo, một số loại vi khuẩnHoá Tổng hợp Hoá họcCO2Một số vi khuẩnQuang hợp	Quang hợp là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ. 	Phương trình tổng quát CO2 + H2O (CH2O)n + O2 	Quang hợp gồm có hai pha: Pha sáng và Pha Tối Pha sáng và pha tối Grannaánh sángNướcCO2Chu trình Canvin CO2G3P H2ONADPHATPNADP+ADPChết nền lục lạpPha sángTrong pha sáng, năng lượng ánh sáng mặt trời chiếu xuống được biến đổi thành năng lượng dữ trữ trong các chất NADPH và ATP. Tham gia vào pha sáng gồm có ánh sáng, nước, các sắc tố quang hợp gồm có 3 loại là carotenoit, clorophin, phicôbilin. Trong đó, clorophin là sắc tố quan trọng nhất. Các phản ứng pha sáng	Đầu tiên là phản ứng quang phân ly nước. Nước bị quang phân ly tạo thành 2 H+, 2 e- và O2. 	Các electron tham gia chuỗi truyền điện tử quang hợp, tổng hợp nên NADPH và ATP. Pha tối 	Pha tối là pha cố định CO2: năng lượng ATP được dùng để gắn CO2 vào tạo thành bộ khung Cacbon. Trong đó, sản phẩm chỉ là G3P, một loại đường 3 C. Sau đó, hai G3P mới hợp lại thành đường 6 C là glucozơ. 	Có nhiều con đường để cố định CO2, song, phổ biến nhất là C3 – Chu trình Canvin.Pha sáng và pha tối Grannaánh sángNướcCO2Chu trình Canvin CO2G3P H2ONADPHATPNADP+ADPChết nền lục lạpHoá tổng hợpMột số loại vi khuẩn có khả năng oxi hoá các hợp chất vô cơ như NH3, NO2-,H2S, H2, S, Fe và sử dụng nguồn năng lượng do sự ôxi hoá đó để cố định CO2. Nó là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn. Giữ vai trò quan trọng trong sinh thái môi trường vì nó tham gia các chu t

File đính kèm:

  • pptPhan_I_Te_bao_hoc_Sinh_lop_10.ppt
Bài giảng liên quan