Bài giảng môn Sinh học - Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
Tế bào là đơn vị cơ bản của cơ thể sống về cấu trúc và chức năng,tất cả các cơ thể sống đều có cấu tạo tế bào thuộc 2 dạng:Tế bào nhân sơ (Procaryota) và tế bào nhân chuẩn ( Eucaryota).
Tế bào nhân sơ :như vi khuẩn là tế bào không có nhân và các màng bao quanh các cơ quan (tế bào).
Tế bào nhân chuẩn:nấm,tảo,đông vật nguyên sinh ,thực vật ,động vật.
Vi khuẩn rất đa dạng nhưng đều thuộc tế bào nhân sơ và có những đặc điểm cấu tạo chung.Ở đây chúng ta xét cấu trúc của tế bào vi khuẩn điển hình
GVHD:Nguyễn Thị Thu Yến Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân Khoa : CNSHTP Khóa : 14 Hà Nội , Ngày 1 tháng 10 năm2010 Cấu tạo tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩnKhái niệm tế bàoTế bào là đơn vị cơ bản của cơ thể sống về cấu trúc và chức năng của đa số sinh vật (trừ những dạng sống tiền tế bào chẳng hạn như virus). Những sinh vật đơn bào như vi khuẩn, cơ thể chỉ gồm một tế bào. Các sinh vật đa bào cấu tạo từ nhiều tế bào; ví dụ con người gồm khoảng 1014 tế bào.=> Tất cả các cơ thể sống đều có cấu tạo tế bào thuộc 2 dạng:tế bào nhân sơ (procaryota) và tế bào nhân chuẩn (Eucaryota). Trình bày cấu tạo tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩnTế bào là đơn vị cơ bản của cơ thể sống về cấu trúc và chức năng,tất cả các cơ thể sống đều có cấu tạo tế bào thuộc 2 dạng:Tế bào nhân sơ (Procaryota) và tế bào nhân chuẩn ( Eucaryota).Tế bào nhân sơ :như vi khuẩn là tế bào không có nhân và các màng bao quanh các cơ quan (tế bào).Tế bào nhân chuẩn:nấm,tảo,đông vật nguyên sinh ,thực vật ,động vật.Vi khuẩn rất đa dạng nhưng đều thuộc tế bào nhân sơ và có những đặc điểm cấu tạo chung.Ở đây chúng ta xét cấu trúc của tế bào vi khuẩn điển hìnhHình ảnh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thựcCấu tạo tế bào nhân sơVi khuẩn rất đa dạng nhưng đều thuộc tế bào nhân sơ và có những đặc điểm cấu tạo chung.Ở đây chúng ta xét cấu trúc của tế bào vi khuẩn điển hình .Cấu tạo của tế bào vi khuẩn:Màng sinh chấtTế bào chất Chưa có nhân chỉ có thể nhân (nucleoid) là vùng nhân chứa AND.Ngoài ra còn có thành tế bào ,vỏ nhày ,lông và roiHình ảnh cấu tạo tế bào nhân sơHình ảnh các loại vi khuẩnThành tế bàoThành tế bào vi khuẩn có độ dày từ 10-20nm và được cấu tại bởi chất peptidoglican (bao gồm polisaccarit liên kết với peptit). Tùy theo cấu tạo của lớp peptidoglican mà thành tế bào có tính chất nhuộm màu phân biệt với thuốc nhuộm Gram ,người ta phân biệt hai loại vi khuẩn Gram dương (G +) và vi khuẩn Gram âm (G - ). Sự khác biệt này có tầm quan trọng trong việc sử dụng các loại kháng sinh đặc hiệu để chống từ nhóm vi khuẩn gây bệnh.Thành tế bào có chức năng quy định hình dạng của tế bàoỞ một số loài vi khuẩn ,bao bọc ngoài thành tế bào còn có lớp vỏ bọc nhày dày ,mỏng khác nhau ,có chức năng khác nhau.Thành tế bào có chức năng bảo vệ tế bào khỏi các shok thẩm thấu và tác động hư tổn vật lýHình ảnh : Thành tế bào vi khuẩn Gram âm_Gram dương_một số loại vi khuẩnHình ảnh cấu tạo thành tế bàoMàng sinh chấtTiếp dưới thành tế bào là màng sinh chất hay màng lipoprotein.Có cấu tạo từ lớp đôi photpholipit chứa khoảng 45% lipit và 55% protein.Màng tế bào là hàng rào bán thẩm thấu,có cấu trúc và chức năng là trao đổi chất và bảo vệ tế bào.Phân cách tế bào với môi trường xung quanhĐiều tiết sự thấm (ra vào) của các ion,chất dinh dưỡng và chất thảiMàng sinh chấtTế bào chất Phía trong màng sinh chất là khôi tế bào chất chứa tới 65-90% nước ,các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau.Phân bố trong tế bào chất có nhiều riboxom là loại bào quan rất bé có hằng số 70S có chức năng là nơi tổng hợp protein của vi khuẩn và gồm nhiều các hạt dự trữ ,các bào tương.Trong tế bào chất xảy ra các quá trình trao đổi chất và năng lượng như qua trình tổng hợp protein ,quá trình đường phân để tích lũy ATP. Nhiều chỗ màng sinh chất gấp nếp lồi lõm vào tế bào chất tạo nên các mezoxom được xem như một loại bào quan có vai trò trong sự phân bào ,hoặc hô hấp hiếu khí,hoặc quang hợp.Vùng nhânVùng nhân của tế bào sinh vật nhân sơ không được bao bọc bởi các lớp màng, Ngoài AND vùng nhân còn có AND ngoài nhân là AND vòng mạch kép plasmit.Vì vậy tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ(chưa có nhân hoàn chỉnh với lớp màng bao bọc như ở tế bào nhân thực).Chức năng của vùng nhân là mang gen quy định các hoạt động sống của vi khuẩnPlasmit Trong tế bào chất ngoài ADN trong nucleoit , còn có 1 số phân tử ADN khác nhau gọi là plasmit chứa thông tin di truyền quy định một số đặc tính của vi khuẩn như tính kháng thuốc chẳng hạn chiếm 1-5% so với chromosome.Plasmit có cấu trúc tự sao chép mang gen tồn tại trong chất tế bào.Hệ gen của vi khuẩn không chứa các đoạn intron là đoạn ADN gồm nucleoit không mã hóa cho axit amin và không dịch mã.Hình ảnh placmitLông,roi,vỏ nhày Nhiều loại vi khuẩn chuyển động nhờ roi hoặc lông có cấu tạo đơn giản gồm loại protein flagelin. Có chức năng:Lông(nhung mao):Giúp tế bào bám vào bề mặt tế bào.Vỏ nhày:bảo vệ tế bào.Roi (tiên mao): giúp tế bào di chuyển Hình ảnh lông và roi Nội bào tửCó ở 1 số vi khuẩn,đảm bảo sự sống còn của vi khuẩn,chịu nhiệt,khôCấu tạo tế bào nhân thựcTế bào nhân thực là dạng tế bào cấu tạo nên cơ thể động vật nguyên sinh,tảo ,nấm, thực vật và động vật.Tế bào nhân thực thường có kích thước lớn (trung bình từ 5-100μm) có cấu tạo phức tạp gồm 3 phần :màng sinh chất (plasma membrane) ,tế bào chất (cytoplasma) và nhân (nucleus) .Tế bào chất được phân vùng chứa nhiều loại bào quan phức tạp .Nhân có màng nhân tách biệt với tế bào chất và chứa nhiễm sắc thể có cấu tạo gồm ADN dạng thẳng liên kết với protein histon.Tế bào nhân thực ở thực vậtTế bào nhân thực ở động vậtSo sánh tế bào nhân thực ở động vật và thực vậtTế bào nhân thựcMàng sinh chất của tế bào nhân thựcCấu trúc màng sinh chất:Màng sinh chất có cấu tạo theo mô hình khảm động. Theo mô hình này màng sinh chất được cấu tạo gồm 2 thành phần chính photpholipit và protein ngoài ra còn có nhiều phân tử colesteron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Chức năng màng sinh chất: -Trao đổi chất với môi trường có tính chọn lọc.- Thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài(nhờ các thụ thể) và đưa ra đáp ứng kịp thời.- Nhờ có các “dấu chuẩn” glycoptotein đặc trưng cho từng loại tế bào mà các tế bào cùng 1 của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).Màng sinh chấtCấu trúc màng sinh chất§Çu kÞ nícCholesteronPr«tªin§Çu a nícGlic«pr«tªinPh«tpholipitGlicôlipitChức năng của màng sinh chấtCác cấu trúc bên ngoài màng sinh chấtThành tế bào: - TBTV: + có thành xelulôzơ bao bọc ngoài → xác định hình dạng kích thước của TB. + trên thành TB có cầu nối sinh chất đảm bảo cho các tế bào ghép nối và có thể liên lạc với nhau. - TB nấm: + có thành kitin vững chắc._Chất nền ngoại bào: được cấu tạo chủ yếu từ các sợi glicoprotein kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác.Chất nền ngoại bào giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin.Cấu trúc bên ngoài màng sinh chấtChất nền ngoại bào - TB người và động vật: chất nền ngoại bào nằm ngoài màng sinh chất.a. Cấu tạo: - Từ các loại sợi glicôprôtêin kết hợp với các chất hữu cơ và vô cơ khác.b. Chức năng: - Giúp tế bào liên kết các phần khác nhau tạo nên các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin.Ty thể Ty thể được cấu tạo từ màng kép gồm màng ngoài và màng trong bao bọc lấy khối chất nền phía trong.Màng ngoài và màng trong giới hạn bởi xoang gian màng cách biệt với chất nền bởi màng trong.Màng trong mọc lồi vào chất nền tạo nên các mấu lồi hình răng lược gọi là mào.ty thể còn chứa 65-70% protein,25-30% lipit ,ngoài ra còn có AND và ARN.Chức năng của ty thể:Ty thể là nhà máy sản sinh ATPTy thể tham gia vào quá trình trao đổi chấtTy thể tham gia vào quá trình tự chết của tế bàoTrong chất nền ty thể có đủ các dang ARN và riboxomCấu trúc ty thểHình ảnh ty thểLục lạp Lục lạp là bào quan chỉ có ở tảo và thực vật,có 2 lớp màng bao bọc.Bên trong lục lạp là các tilacoit.Các tilacoit xếp chồng lên nhau gọi là grana và được lối với nhau bằng hệ thống màng.Trên màng của tilacoit chứa nhiều chất diệp lục và có các enzim quang hợp.Trong chất nền của lục lạp còn có AND và riboxomLục lạp có chức năng quang hợp.Ánh sáng mặt trời ở dạng quang tử được hấp thụ bởi clorophyl qua chuỗi chuyền điện tử và ATP được tổng hợp trong các hợp chất hữu cơ.Lục lạp Lục lạpMạng lưới nội chất Mạng lưới nội chất là một cấu thành của tế bào chất mới.Nó có cấu trúc dạng lưới đó là hệ thống phức tạp các kênh các không bào và bể chứa. Có hai dạng mạng lưới nội chất:Mạng lưới nội chất trơn và mạng lưới nội chất hạt. Mạng lưới nội chất có vai trò giao thông nội bào và vai trò tổng hợp chất. Mạng lưới nội chấtLưới nội chất hạtGôngiLưới nội chất trơnNhập bàoLyzoxomXuất bàoTúi tiếtMạng lưới nội chấtMạng lưới nội chất hạtMạng lưới nội chất trơnHình ảnh về nhân tế bào,mạng lưới nội chất và thể Golgi (1)Nhân, (2) Lỗ nhân, (3) Mạng lưới nội chất hạt (RER), (4) Mạng lưới nội chất trơn (SER), (5) Ribosome trên RER, (6) Các phân tử protein được vận chuyển,(7) Túi tiết vận chuyển protein, (8) Thể Golgi, (9) Đầu Ciscủa thể Golgi, (10) Đầu trans Golgi, (11) Phần thân của thể GolgiRiboxomRiboxom là một bào quan tuy có kích thước rất bé và có cấu trúc không phức tạp nhưng có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống của tế bào,là một bào quan có mặt ở trong tất cả các tế bào của sinh vật sống. Các riboxom được cấu tạo từ các rARN và nhiều protein khác nhau. Chúng đảm nhiệm chức năng thực hiện quá trình sinh tổng hợp protein của tế bào.Cấu trúc của riboxomHạt lớnHạt béPhức hệ Golgi Phức hệ Golgi là một chồng túi màng dẹp xếp cạnh nhau nhưng cái nọ tách biệt với cái kia.Phức hệ golgi tham gia vào dây chuyền sản xuất nội bào như là phân xưởng tập trung vào “đóng gói” qua đó các vật liệu tiết được chế biến thành hạt chất tiết.Phức hệ golgi còn tham gia vào quá trình tổng hợp các polisaccarit và các glicoproteinPhức hệ golgiPhức hệ golgiDòng di chuyển vật chấtPhân tích dòng di chuyển của vật chất trong tế bào tại bộ máy lưới nội chất và GôngiNhân tế bàoNhân tế bào phần lớn có hình cầu với đường kính khoảng 5μm, được bao bọc bởi 2 lớp màng:Màng trong và màng ngoài,trong màng có nhiều lỗ.bên trong là dịch nhân chứa nước,chất vô cơ và hữu cơ , chất nhiễm sắc (gồm AND liên kết với protein) và nhân con.Chức năng :Lưu giữ thông tin di truyềnĐiều khiển mọi hoạt động sống của tế bàoNhân tế bàoNhân tế bàoNhân của loài APhá nhânNòi ANòi BKhông bàoKhông bào là bào quan có một lớp màng bao bọc.Chức năng của không bào khác nhau tùy theo từng loại sinh vật từng loại tế bào.Tế bào thực vật thường có một không bào lớn hoặc nhiều không bào với các chức năng khác nhau .Một số không bào chứa chất phế thải độc hại.Không bào của tế bào lông hút ở rễ cây chứa muối khoáng cùng nhiều chất khác nhau và hoạt động như chiếc máy bơm chuyên hút nước từ đất vào rễ cây. Không bào của tế bào cánh hoa được xem như túi đựng đồ mỹ phẩm của tế bào vì nó chứa nhiều sắc tố.L¹p thÓKh«ng bµoThể GolgiMạng lưới nội chấtThành TBMàng sinh chấtTế bào chấtNhân Ti thểLizoxomCấu tạoLizoxom có cấu tạo dạng túi ,có kích thước từ 0,25-0,6μm Được bao bọc bởi một lớp màngBên trong có chứa nhiều enzim thủy phân Chức năng: phân hủy các tế bào già , các tế bào bị tổn thương không có khả năng phục hồi cũng như các bào quan đã già.Vì vậy người ta còn ví lizoxom như một phân xưởng tái chế “rác thải” của tế bào.Phân cắt các đại phân tử thành những đơn phânPeroxixomPeroxixom là các bóng được bao bởi màng lipoprotein có kích thước từ 0,15-1,7μm.Bên trong màng là chất nền matrix ,ở trung tâm của chất nền có chứa một thể đặc có cấu tạp ống.Trong peroxixom có chứa các enzim oxy hóa đặc trưng:catalara , D.amino-oxydaza, urat-oxydaza, trong đó catalaza là enxim có trong tất cả peroxixom.Chức năngPeroxixom có vai trò quan trọng trong tế bào.Chúng tham gia vào quá trình hóa các axit nucleic ở khâu oxy hóa axit uric.Tham gia điều chỉnh sự chuyển hóa glucozo và phân giải H2O2 là sản phẩm độc hại thành H2O nhờ enzim catalaza.PeroxixomGlixixomỞ tế bào thực vật có chu trình glioxilat là quá trình chuyển hóa các axit thành các gluxit-là quá trình quan trọng và đặc trưng của tế bào thực vật- và ở một số động vật bậc thấp.Ở động vật có xương sống bậc cao không có quá trình này.Chu trình glioxilat được thực hiện bởi một loại peroxixom đặc biệt được gọi là glixixom nhờ hệ enzim của chu trình chứa trong đó.Khung xương tế bàoTế bào chất của tế bào nhân thực có cấu tạo gồm bào tương và các bào quan,bào tương ở tế bào nhân thực được “gia cố” bởi một hệ thống các vi ống,vi sợi và sợi trung gian.Hệ thông này được gọi là khung xương tế bào.Khung xương tế bào có chức năng như một giá đỡ cơ học cho tế bào và tạo cho tế bào động vật có hình dạng xác định.Ngoài ra khung xương tế bào còn là nơi neo đậu của các bào quan và ở một số loại tế bào,khung xương còn giúp tế bào di chuyển. Trung tửXu hướng tiến hóa của tế bào,cơ thể và sinh giới_Tế bào là đơn vị cơ bản của cơ thể sống có xu hướng tiên hóa từ đơn giản tới phức tạp,từ tế bào chưa có màng nhân (như vi khuẩn,tảo )tới tế bào có màng nhân (như động vật,thực vật)._Xu hướng tiến hóa của cơ thể là đi từ sinh vật đơn bào tới cơ thể đa bào._Sinh giới có 3 xu hướng tiến hóa: +Ngày càng đa dạng, phong phú + Tổ chức ngày càng cao +Thích nghi ngày càng hợp lý:đây là xu hướng quan trọng nhất.Thích nghi ngày càng hợp lý
File đính kèm:
- Te_bao_hoc.ppt