Bài giảng Môn Thể dục lớp 8 - Lý thuyết đá cầu

 d. Tấn công bằng mu bàn chân

 - Đá thấp chân bằng mu chính diện

 - Đá thấp chân bằng mu nghiêng mình

 - Đá cao chân bằng mu chính diện

 - Đá cao chân bằng mu nghiêng mình

 

ppt31 trang | Chia sẻ: shichibukai | Lượt xem: 3542 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Môn Thể dục lớp 8 - Lý thuyết đá cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Giáo viên thực hiện: Lê Quang Ngọc Môn thể dục lớp 8 TRƯỜNG THCS CHÁNH AN NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Lịch sử đá cầu Việt nam II. Những kỹ thuật cơ bản môn đá cầu III . Luật đá cầu. I. Lịch sử môn Đá cầu ở Việt Nam 1. Thời kỳ đá cầu dân gian: - Thời nhà Lý: Đá cầu đã được quan tâm và tạo điều kiện phát triển. Khi đất nước thái bình, mùa màng được gặt hái xong cũng là lúc trò chơi Đá cầu được đưa vào tổ chức mừng mùa bội thu… - Thời nhà Trần: 	 Đá cầu tiếp tục được hoàn thiện và phát triển. 	Đặc biệt thời kỳ này quy định đá cầu được đưa vào giáo dục thể chất cho tầng lớp quý tộc và binh sỹ. - Đời nhà Lê: Đá cầu được phát triển nhanh và hoàn thiện hơn, thời kỳ này đá cầu đã đạt tới mức điêu luyện và có nhiều người chơi giỏi. - Thời nhà Nguyễn: Trò chơi vẫn được duy trì nhưng không phát triển rộng, những người chơi giỏi thường là dân thành thị. 2. Thời kỳ đá cầu hiện đại: - Thời kỳ 1970-1974: Một số giải đá cầu học sinh phổ thông đã được tổ chức ở khu vực Hà Nội. - Ngày 14/8/1985: UBTDTT đã ban hành luật đá cầu đầu tiên. - Năm 1986: Giải đá cầu Thanh Thiếu niên chính thức được tổ chức và cho tới nay thi môn đá cầu đã được đưa vào giảng dạy trong chương trình Phổ thông, TH, ĐH. - Năm 2003: Đá cầu chính thức được đưa vào tham dự tai Đại hội TDTT Đông Nam Á lần thứ 22. Hiện nay có các giải đá cầu sau: + Giải cấp Quận + Hội khỏe Phù Đổng QG + Giải trẻ TQ + Giải vô địch QG + Đại hội TDTT Đông Nam Á + Giải vô Địch TG II. Các kỹ thuật cơ bản của môn đá cầu: - Có 2 loại kỹ thuật cơ bản: + Kỹ thuật di chuyển + Kỹ thuật đá cầu Kỹ thuật di chuyển - Kỹ thuật di chuyển đơn bước sang phải - Kỹ thuật di chuyển đơn bước sang trái - Kỹ thuật di chuyển đơn bước tiến trước - Kỹ thuật di chuyển đơn bước lùi sau Kỹ thuật đơn bước chếch trước phải - Trái, chếch sau phải - trái. Kỹ thuật di chuyển đa bước phải - trái - trước - sau, chếch trước phải - Trái, chếch sau phải-trái 2. Kỹ thuật đá cầu: a. Kỹ thuật phát cầu: Có 4 loại - Kỹ thuật phát cầu thấp chân chính diện - Kỹ thuật phát cầu thấp chân nghiêng mình - Kỹ thuật phát cầu cao chân chính diện - Kỹ thuật phát cầu cao chân nghiêng mình - Kỹ thuật phát cầu thấp chân chính diện - Kỹ thuật phát cầu thấp chân nghiêng mình - Kỹ thuật phát cầu cao chân chính diện - Kỹ thuật phát cầu cao chân nghiêng mình b. Kỹ thuật đánh đầu c. Kỹ thuật đánh ngực d. Tấn công bằng mu bàn chân - Đá thấp chân bằng mu chính diện - Đá thấp chân bằng mu nghiêng mình - Đá cao chân bằng mu chính diện - Đá cao chân bằng mu nghiêng mình - Đá thấp chân bằng mu chính diện - Đá thấp chân bằng mu nghiêng mình - Đá cao chân bằng mu chính diện - Đá cao chân bằng mu nghiêng mình e. Đá móc cầu f. Búng cầu g. Giật cầu III. Những điểm chính trong luật đá cầu: A. Sân bãi, dụng cụ thi đấu 1. Sân thi đấu: - Hình chữ nhật: Dài 11,88m; Rộng 6,10m - Đường giữa sân dưới lưới chia đôi sân thành 2 phần bằng nhau. - Đường giới hạn khu vực tấn công: Cách 1,98m và chạy song song với đường phân đôi sân. - Đường giới hạn phát cầu: Rộng 2m ở giữa và cuối sân. 11,88m 6,10m 2m 1,98m 2. Lưới thi đấu: - Dài 7,10m; rộng 0,75m. - Mắt lưới có kích thước 1,9cm X 1,9cm - Mép trên rộng 4cm-5cm - Chiều cao của lưới: + Nữ và nữ trẻ: 1,50m + Nam và nam trẻ: 1,60m + Thiếu niên: 1,40m + Nhi đồng: 1,30m. - Độ võng của lưới: Không quá 2cm ở giữa lưới 3. Cột lưới và Ăng ten: - Cột lưới cao tối đa 1,70m và đặt cách đường biên dọc 0,5m. - Ăng ten dài 1,20m và cao hơn mép trên của lưới 44cm. 4. Quả cầu: - Chiều cao 13,1 cm; rộng 6cm - Trọng lượng 14gam 13,1cm 6cm 5. Trang phục: - Đấu thủ phải mặc trang phục thể thao và đi giầy thể thao. - Đội trưởng của mỗi đội phải đeo băng đội trưởng bên phía tay trái. - Áo phải có số sau lưng và trước ngực. - Trong thi đấu đôi và 3 các cầu thủ phải mặc đồng phục. B. Luật thi đấu 1. Số trận đấu và hiệp đấu: - Mỗi trận thi đấu gồm 3 hiệp: Bên nào thắng 2 hiệp thì bên đó thắng trận. - Nếu thi đấu hiệp 3 thì đến điểm số 8 trọng tài cho 2 đội đổi sân. 2. Thời gian cho cuộc thi: - Thời gian nghỉ giữa hiệp 1 và 2: không quá 2p - Thời gian nghỉ giữa hiệp 2 và 3: không quá 5p - Thời gian nghỉ giữa 2 trận không dưới 15p 3. Lỗi phát cầu: - Cầu phát sang chạm một vật cản trước khi rơi xuống sân. - Cầu không qua lưới hoặc chui dưới lưới - Trong đá đôi, ba. Cầu chạm vào tóc, quần áo... của đồng đội trước khi bay sang sân đối phương. - Người phát cầu đá không trúng quả cầu khi thực hiện phát cầu. - Giẫm vào vạch giới hạn. 4. Phát cầu lại: - Khi đang thi đấu có sự cố bất ngờ làm ảnh hưởng tới trận đấu. - Trong khi thi đấu một bộ phận của quả cầu rời ra. - Khi trọng tài biên và trọng tài chính không xác định được điểm rơi của quả cầu. - Khi VĐV tung cầu nhưng chưa có động tác phát cầu(chỉ được thực hiện 2 lần). 5. Lỗi đỡ - đá cầu: - Đá cầu khi cầu còn ở bên sân đội bạn - Trong khi thi đấu bất kỳ một bộ phận nào của cơ thể chạm lưới hoặc sang sân đội bạn - Chắn cầu sang lưới ở tình huống đầu tiên khi đối phương phát cầu. 6. Tính điểm: - Phát cầu hỏng, đối phương được điểm thắng - Trong thi đấu đơn, đôi, đồng đội bên nào dẫn trước 21 điểm sẽ thắng ở hiệp đó. Nếu điểm số 2 bên là 20-20 thì sẽ tiến hành phát cầu luân phiên cho tới khi nào một bên dẫn trước cách biệt 2 điểm thì thôi( điểm tối đa là 25 ở hiệp 1 và 2, nếu thi đấu hiệp 3 thì điểm tối đa là 17) 7. Thay người - Nội dung đơn, đôi không có thay người. - Nội dung 3 người mỗi đội được thay 3 người trong 1 hiệp. 8. Hội ý: - Mỗi đội được hội ý không quá 2 lần trong 1 hiệp đấu, mỗi lần không quá 30 giây. - Chỉ có huấn luyện viên và đội trưởng mới được quyền xin hội ý. - Trong thời gian hội ý đấu thủ phải ở trong phần sân của đội mình. 

File đính kèm:

  • pptDa cau.ppt
Bài giảng liên quan