Bài giảng Ngữ văn 10 - Các thao tác nghị luận - Nguyễn Tuấn Ánh
Bài tập 2:
“ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc , đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần nào kháng chiến cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ ”
(Hồ Chí Minh- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
ụng lưu truyền hết ở đời là vỡ nhiều lí do, sau đú ụng lần lượt trỡnh bày 4 lí do cụ thể. Cỏch trỡnh bày như thế, tỏc giả sử dụng thao tỏc nghị luận nào?giải thích? Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổ biến, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.Bài tập 2: “ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần nào kháng chiến cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ” (Hồ Chí Minh- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta) Cho biết tác giả đã sử dụng thao tác nghị luận nào?giải thích?Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổ biến, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.Bài tập 3: Ta thường nghe: Kỉ Tớn đem mỡnh chết thay, cứu thoỏt cho Cao Đế; Do Vu chỡa lưng chịu giỏo, che chở cho Chiờu Vương; Dự Nhượng nuốt than để bỏo thự cho chủ; Thõn Khoỏi chặt tay cứu nạn cho nước; Kớnh Đức, một chàng tuổi trẻ, thõn phũ Thỏi Tụng thoỏt khỏi vũng võy thế sung; Cảo Khanh, một bề tụi xa, miệng mắng Lộc Sơn, khụng theo mưu kế nghịch tặc. Từ xưa cỏc bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mỡnh vỡ nước, đời nào khụng cú? (Trần Quốc Tuấn-Hịch tướng sĩ)Cõu hỏi: Cho biết tỏc giả đó sử dụng thao tỏc tổng hợp hay quy nạp? Giải thớch?Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổbiến ,suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.Bài tập 1: Trong bài Tựa “Trớch diễm thi tập”, Hoàng Đức Lương nhận định: Thơ văn khụng lưu truyền hết ở đời là vỡ nhiều lí do, sau đú ụng lần lượt trỡnh bày 4 lí do cụ thể. Cỏch trỡnh bày như thế, tỏc giả sử dụng thao tỏc nghị luận nào?giải thích? Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổ biến, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.* Nhận xét: +Tỏc giả đó chia vấn đề cần bàn luận thành 4 bộ phận để xem xột chứ khụng phải từ một tiền đề chung cú tớnh phổ biến để diễn giải những sự vật hiện tượng riờng. +Tỏc giả đó sử dụng thao tỏc phõn tớch. + Tỏc dụng của thao tỏc phõn tớch: Chia một nhận định thành cỏc mặt từ đú làm rừ nguyờn nhõn khiến thơ ca khụng lưu truyền hết ở đời.Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổ biến, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.Bài tập 2: “ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần nào kháng chiến cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ” (Hồ Chí Minh- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta) Cho biết tác giả đã sử dụng thao tác nghị luận nào?giải thích?Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổ biến, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.Bài tập 2: “ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần nào kháng chiến cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ” (Hồ Chí Minh-Tinh thần yêu nước của nhân dân ta) Cho biết tác giả đã sử dụng thao tác nghị luận nào?giải thích?Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổ biến, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.* Nhận xét:- Đoạn văn nêu bật tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.- Câu mở đầu nêu ý khái quát, các câu sau làm rõ nghĩa cho khái niệm “đồng bào” và minh chứng cho nội dung “xứng đáng tổ tiên ta ngày trước”.- Tác giả đã sử dụng thao tác diễn dịch Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổ biến, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.Bài tập 3: Ta thường nghe: Kỉ Tớn đem mỡnh chết thay, cứu thoỏt cho Cao Đế; Do Vu chỡa lưng chịu giỏo, che chở cho Chiờu Vương; Dự Nhượng nuốt than để bỏo thự cho chủ; Thõn Khoỏi chặt tay cứu nạn cho nước; Kớnh Đức, một chàng tuổi trẻ, thõn phũ Thỏi Tụng thoỏt khỏi vũng võy thế sung; Cảo Khanh, một bề tụi xa, miệng mắng Lộc Sơn, khụng theo mưu kế nghịch tặc. Từ xưa cỏc bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mỡnh vỡ nước, đời nào khụng cú? (Trần Quốc Tuấn-Hịch tướng sĩ)Cõu hỏi: Cho biết tỏc giả đó sử dụng thao tỏc tổng hợp hay quy nạp? Giải thớch?Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổ biến , suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.Bài tập3: Ta thường nghe: Kỉ Tớn đem mỡnh chết thay, cứu thoỏt cho Cao Đế; Do Vu chỡa lưng chịu giỏo, che chở cho Chiờu Vương; Dự Nhượng nuốt than để bỏo thự cho chủ; Thõn Khoỏi chặt tay cứu nạn cho nước; Kớnh Đức, một chàng tuổi trẻ, thõn phũ Thỏi Tụng thoỏt khỏi vũng võy thế sung; Cảo Khanh, một bề tụi xa, miệng mắng Lộc Sơn, khụng theo mưu kế nghịch tặc. Từ xưa cỏc bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mỡnh vỡ nước, đời nào khụng cú? (Trần Quốc Tuấn-Hịch tướng sĩ)Cõu hỏi: Cho biết tỏc giả đó sử dụng thao tỏc tổng hợp hay quy nạp? Giải thớch?Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổ biến, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.* Nhận xét: - Tỏc giả đó sử dụng thao tỏc quy nạp chứ khụng phải thao tỏc tổng hợp. Vỡ tỏc giả đó đưa ra cỏc dẫn chứng khỏc nhau để suy ra kết luận: “Từ xưa cỏc bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mỡnh vỡ nước, đời nào khụng cú?” càng chắc chắn kĩ càng đỏng tin cậy hơn. - Tỏc dụng: Thuyết phục mạnh mẽ đối với người nghe cả về lớ trớ lẫn tỡnh cảm.Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổ biến,suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.Theo em giữa thao tác tổng hợp và thao tác quy nạp khác nhau ở điểm nào?Trả lời: Một bên là nhằm tìm kiếm nhận xét bao quát toàn diện; một bên là thao tác nhằm suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổ biến, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.Vớ dụ 1: Trong bài Tinh thần yờu nước của nhõn dõn ta, sau khi dẫn ra những tấm gương của sự cống hiến, hi sinh cho khỏng chiến, Chủ tịch Hồ Chớ Minh tổng kết: “Những cử chỉ cao quý đú, tuy khỏc nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lũng nồng nàn yờu nước”.Cõu hỏi: Cõu văn trờn được viết nhằm nhấn mạnh đến sự khỏc nhau hay sự giống nhau? Vớ dụ 2: “Cú người hỏi Lờ Đại Hành với Lớ Thỏi Tổ ai hơn? Trả lời rằng: Về mặt dẹp gian bờn trong, đỏnh giặc bờn ngoài để làm mạnh nước Việt ta và ra uy với người Tống thỡ cụng của Lớ Thỏi Tổ khụng bằng Lờ Đại Hành gian nan khú nhọc. Về mặt õn uy rừ rệt, lũng người vui vẻ suy tụn, làm cho vận nước lõu dài, để phỳc lại cho con chỏu thỡ Lờ Đại Hành khụng biết lo xa bằng Lớ Thỏi Tổ. Thế thỡ Lớ Thỏi Tổ hơn.” Lê Văn HưuCõu hỏi: Trong vớ dụ 2, tỏc giả Lờ Văn Hưu đó nhấn mạnh đến sự giống nhau hay sự khỏc nhau?Vớ dụ 1: Trong bài Tinh thần yờu nước của nhõn dõn ta, sau khi dẫn ra những tấm gương của sự cống hiến, hi sinh cho khỏng chiến, Chủ tịch Hồ Chớ Minh tổng kết: “Những cử chỉ cao quý đú, tuy khỏc nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lũng nồng nàn yờu nước”.Vớ dụ 2: “Cú người hỏi Lờ Đại Hành với Lớ Thỏi Tổ ai hơn? Trả lời rằng: Về mặt dẹp gian bờn trong, đỏnh giặc bờn ngoài để làm mạnh nước Việt ta và ra uy với người Tống thỡ cụng của Lớ Thỏi Tổ khụng bằng Lờ Đại Hành gian nan khú nhọc. Về mặt õn uy rừ rệt, lũng người vui vẻ suy tụn, làm cho vận nước lõu dài, để phỳc lại cho con chỏu thỡ Lờ Đại Hành khụng biết lo xa bằng Lớ Thỏi Tổ. Thế thỡ Lớ Thỏi Tổ hơn.” Lê Văn HưuCõu hỏi: Trong vớ dụ 2, tỏc giả Lờ Văn Hưu đó nhấn mạnh đến sự giống nhau hay sự khỏc nhau?Cõu hỏi: Cõu văn trờn được viết nhằm nhấn mạnh đến sự khỏc nhau hay sự giống nhau? Vớ dụ 1: Trong bài Tinh thần yờu nước của nhõn dõn ta, sau khi dẫn ra những tấm gương của sự cống hiến, hi sinh cho khỏng chiến, Chủ tịch Hồ Chớ Minh tổng kết: “Những cử chỉ cao quý đú, tuy khỏc nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lũng nồng nàn yờu nước”.Vớ dụ 2: “Cú người hỏi Lờ Đại Hành với Lớ Thỏi Tổ ai hơn? Trả lời rằng: Về mặt dẹp gian bờn trong, đỏnh giặc bờn ngoài để làm mạnh nước Việt ta và ra uy với người Tống thỡ cụng của Lớ Thỏi Tổ khụng bằng Lờ Đại Hành gian nan khú nhọc. Về mặt õn uy rừ rệt, lũng người vui vẻ suy tụn, làm cho vận nước lõu dài, để phỳc lại cho con chỏu thỡ Lờ Đại Hành khụng biết lo xa bằng Lớ Thỏi Tổ. Thế thỡ Lớ Thỏi Tổ hơn.” Lê Văn HưuCõu hỏi: Trong vớ dụ 2, tỏc giả Lờ Văn Hưu đó nhấn mạnh đến sự giống nhau hay sự khỏc nhau?Cõu hỏi: Cõu văn trờn được viết nhằm nhấn mạnh đến sự khỏc nhau hay sự giống nhau?* Nhận xét: Ví dụ 1- Cõu văn “những cử chỉ cao quý đú, tuy khỏc nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi lũng nồng nàn yờu nước” được viết nhằm nhấn mạnh đến sự giống nhau.- Tỏc giả sử dụng thao tỏc so sỏnh (so sỏnh tinh thần yờu nước của nhõn dõn ta thời xưa với tinh thần yờu nước của đồng bào ta ngày nay).* Nhận xét: Ví dụ 2 Tỏc giả sử dụng thao tỏc so sỏnh, nhấn mạnh đến sự khỏc nhau giữa LÍ Thỏi Tổ và Lờ Đại Hành trong 2 việc: “Dẹp gian bờn trong đỏnh giặc bờn ngoài để làm mạnh nước Việt”. Và “õn uy rừ rệt, lũng người vui vẻ suy tụn, làm cho vận nước lõu dài, để phỳc lại cho con chỏu”.Cõu hỏi: Từ hai vớ dụ trờn, theo em thao tỏc so sỏnh gồm mấy loại chớnh? Tỏc dụng của thao tỏc so sỏnh là gỡ?* Nhận xột: Từ vớ dụ 1 và vớ dụ 2 suy ra: + Thao tỏc so sỏnh gồm 2 loại chớnh: .So sỏnh giống nhau .So sỏnh khỏc nhau + Tỏc dụng: Giỳp ta nhận thức về đối tượng một cỏch rừ nột và sõu sắc hơn. Thao tácĐặc điểmTác dụngPhân tíchChia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (phương diện, nhân tố) để xem xét một cách cặn kẽ, kĩ càng.Giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác.Diễn dịchTừ tiền đề chung có tính phổ biến, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.Có khả năng rút ra chân lí mới từ chân lí đã biết.Tổng hợpKết hợp các phần (các mặt, các nhân tố) của một sự vật hay hiện tượng thành chỉnh thể thống nhất để xem xét.Giúp cho người đọc (nghe) có nhận thức tổng thể. Quy nạpTừ nhiều sự vật, hiện tượng riêng, cá biệt, suy ra nguyên lí chung, phổ biến.Luôn đưa lại những kết luận chắc chắn và xác thực.So sánhĐối chiếu hai hay nhiều đối tượng (sự vật, hiện tượng) để nhận ra sự giống nhau và khác nhau.Giúp nhận thức đối tượng một cách rõ nét và sâu sắc hơn.Cõu hỏi: Theo em để có thể so sánh đúng cách thì ta cần phải chú ý những điều gì? 1. Những đối tượng (sự vật hiện tượng) được so sỏnh phải cú mối liờn quan với nhau về một mặt (một phương diện) nào đú.2. Sự so sỏnh phải dựa trờn những tiờu chớ cụ thể, rừ ràng và cú ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề (sự vật hiện tượng).3. Những kết luận rỳt ra từ sự so sỏnh phải chõn thực, mới mẻ, bổ ớch, giỳp cho việc nhận thức sự vật (hiện tượng, vấn đề) được làm sỏng tỏ và sõu sắc hơn.Để so sánh đúng cách ta cần chú ý những điều sau: Phần ghi nhớ: - Thao tác nghị luận là những động tác được thực hiện theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật được quy định trong hoạt động nghị luận. - Phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh là những thao tác thường gặp trong hoạt động nghị luận. - Mỗi thao tác đều có ưu thế riêng và cũng có thể có hạn chế riêng. Người nghị luận cần nắm vững các ưu thế và hạn chế đó để có thể vận dụng những thao tác thích hợp, bảo đảm cho hoạt động nghị luận đạt được hiệu quả cao.,Bài tập : “ Một dõn tộc đó gan gúc chống ỏch nụ lệ của Phỏp hơn 80 năm nay, một dõn tộc đó gan gúc đứng về phe Đồng minh chống phỏt xớt mấy năm nay, dõn tộc đú phải được tự do! Dõn tộc đú phải được độc lập”. (Hồ Chớ Minh-Tuyên ngôn độc lập)Cõu hỏi: Chủ tịch Hồ Chớ Minh đó sử dụng thao tỏc nghị luận nào? A: Phõn tớch ; B: Diễn dịch C: Quy nạp ; D: So sỏnhPhần luyện tậpBài tập : “ Một dõn tộc đó gan gúc chống ỏch nụ lệ của Phỏp hơn 80 năm nay, một dõn tộc đó gan gúc đứng về phe Đồng minh chống phỏt xớt mấy năm nay, dõn tộc đú phải được tự do! Dõn tộc đú phải được độc lập”. (Hồ Chớ Minh-Tuyên ngôn độc lập)Cõu hỏi: Chủ tịch Hồ Chớ Minh đó sử dụng thao tỏc nghị luận nào? A: Phõn tớch ; B: Diễn dịch C: Quy nạp ; D: So sỏnhPhần luyện tập “Đã từng có cuộc vận động quy mô cho một triệu chữ kí ủng hộ đội tuyển bóng đá nước ta, do một doanh nghiệp tài trợ và được đông đảo mọi người ủng hộ, thậm chí còn tổ chức những ngày “hội kí” rầm rộ. Có phải bạn cũng đã từng kí vào tấm băng - rôn ấy? Vậy mà trang web ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam kia chỉ có số chữ kí 40 lần nhỏ hơn thế, mà trong đó một phần không nhỏ là do công dân các nước khác tham gia. Trong khi, để kêu gọi sự quan tâm của thế giới tới các nạn nhân chất độc màu da cam, bạn chỉ cần dành ra 2 phút thôi, với chỉ vài cái nhấp chuột thôi, giữa hàng giờ lướt trên internet mỗi ngày.” (Dựa theo bài Chúng ta có vô cảm không? báo điện tử tintucVietNam.com, ngày 07-
File đính kèm:
- cac_thao_tac_nghj_luan.ppt