Bài giảng Ngữ văn 10 - Tác phẩm: Bình ngô đại cáo

Cuộc đời :

 5 tuổi tang mẹ, 10 tuổi ông ngoại mất.

 1400 thi đỗ, làm quan dưới triều nhà Hồ

 1407, cha bị bắt về Trung Quốc, ông bị giam lỏng

 1416, thoát ra, gia nhập nghĩa quân Lam Sơn.

 1428, khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng, được phong làm

 Khai Quốc công thần nhưng sau đó bị vu khống có tội,

 bị giam lỏng rồi thả ra. Ông cáo quan về ở ẩn.

 1440, ra làm quan lại dưới triều Lê Thái Tông.

 1442, oan án Lệ Chi Viên, toàn gia bị tru di tam tộc.

 1464, vua Lê Thánh Tông lên ngôi minh oan cho ông.

 

 

pptx56 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 798 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 - Tác phẩm: Bình ngô đại cáo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁOTÁC PHẨM :- NGUYỄN TRÃI - 平吳大告Giới thiệu chung về tác gia Nguyễn Trãi (阮 廌)THÂN THẾCUỘC ĐỜISỰ NGHIỆP Tại thế : 1380 – 1442 Thân sinh : Nguyễn Phi Khanh (cha), Trần Thị Thái (mẹ) Quê nội : làng Chi Ngại (Chí Linh, Hải Dương) Được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giớiTÁC GIA NGUYỄN TRÃITÁC GIA NGUYỄN TRÃICuộc đời : 5 tuổi tang mẹ, 10 tuổi ông ngoại mất. 1400 thi đỗ, làm quan dưới triều nhà Hồ 1407, cha bị bắt về Trung Quốc, ông bị giam lỏng 1416, thoát ra, gia nhập nghĩa quân Lam Sơn. 1428, khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng, được phong làm Khai Quốc công thần nhưng sau đó bị vu khống có tội, bị giam lỏng rồi thả ra. Ông cáo quan về ở ẩn. 1440, ra làm quan lại dưới triều Lê Thái Tông. 1442, oan án Lệ Chi Viên, toàn gia bị tru di tam tộc. 1464, vua Lê Thánh Tông lên ngôi minh oan cho ông.SỰ NGHIỆP THƠ VĂN CỦA NGUYỄN TRÃITÁC PHẨM CHỮ HÁN Quân trung từ mệnh tậpBình Ngô đại cáoỨc Trai Thi TậpChí Linh sơn phúBăng Hồ di sự lụcLam Sơn thực lụcVăn bia Vĩnh LăngTÁC PHẨM CHỮ NÔM Quốc âm thi tập (Vô đề - Môn thì lệnh – Môn cầm thú – Môn hoa mộc)TÁC PHẨM ĐỊA LÍ HỌC Dư Địa ChíSỰ NGHIỆP THƠ VĂN CỦA NGUYỄN TRÃITÌM HIỂU CHUNG VỀTÁC PHẨM 平吳大告 (Bản chữ Hán) 代天行化皇上若曰。 蓋聞﹕ 仁義之舉,要在安民, 弔伐之師莫先去暴。 惟,我大越之國, 實為文獻之邦。 山川之封域既殊, 南北之風俗亦異。 自趙丁李陳之肇造我國, 與漢唐宋元而各帝一方。 雖強弱時有不同 而豪傑世未常乏。 故劉龔貪功以取敗, 而趙好大以促亡。 唆都既擒於鹹子關, 烏馬又殪於白藤海。 嵇諸往古, 厥有明徵。 頃因胡政之煩苛。 至使人心之怨叛。 狂明伺隙,因以毒我民; 惡黨懷奸,竟以賣我國。 焮蒼生於虐焰, 陷赤子於禍坑。 欺天罔民,詭計蓋千萬狀; 連兵結釁稔惡殆二十年。 敗義傷仁,乾坤幾乎欲息; 重科厚歛,山澤靡有孑遺。 開金場塞冒嵐瘴而斧山淘沙, 採明珠則觸蛟龍而緪腰汆海。 擾民設玄鹿之陷阱, 殄物織翠禽之網羅。 昆虫草木皆不得以遂其生, 鰥寡顛連俱不獲以安其所。 浚生靈之血以潤桀黠之吻牙; 極土木之功以崇公私之廨宇。 州里之征徭重困, 閭閻之杼柚皆空。 決東海之水不足以濯其污, 罄南山之竹不足以書其惡。 神民之所共憤, 天地之所不容。 予﹕ 奮跡藍山, 棲身荒野。 念世讎豈可共戴, 誓逆賊難與俱生。 痛心疾首者垂十餘年, 嘗膽臥薪者蓋非一日。 發憤忘食,每研覃韜略之書, 即古驗今,細推究興亡之理。 圖回之志 寤寐不忘。 當義旗初起之時, 正賊勢方張之日。 奈以﹕ 人才秋葉, 俊傑晨星。 奔走先後者既乏其人, 謀謨帷幄者又寡其助。 特以救民之念,每鬱鬱而欲東; 故於待賢之車,常汲汲已虛左。 然其﹕ 得人之效茫若望洋, 由己之誠甚於拯溺。 憤兇徒之未滅, 念國步之遭迍。 靈山之食盡兼旬, 瑰縣之眾無一旅。 蓋天欲困我以降厥任, 故與益勵志以濟于難。 揭竿為旗,氓隸之徒四集 投醪饗士,父子之兵一心。 以弱制彊,或攻人之不備; 以寡敵眾常設伏以出奇。 卒能﹕ 以大義而勝兇殘, 以至仁而易彊暴。 蒲藤之霆驅電掣, 茶麟之竹破灰飛。 士氣以之益增, 軍聲以之大振。 陳智山壽聞風而;褫魄, 李安方政假息以偷生。 乘勝長驅,西京既為我有; 選兵進取,東都盡復舊疆。 寧橋之血成川,流腥萬里; 窣洞之屍積野,遺臭千年。 陳洽賊之腹心,既梟其首; 李亮賊之奸蠹,又暴厥屍。 王通理亂而焚者益焚, 馬瑛救鬥而怒者益怒。 	彼智窮而力盡,束手待亡; 我謀伐而心攻,不戰自屈。 謂彼必易心而改慮, 豈意復作孽以速辜。 執一己之見以嫁禍於他人, 貪一時之功以貽笑於天下。 遂靈宣德之狡童,黷兵無厭; 仍命晟昇之懦將,以油救焚。 丁未九月柳昇遂引兵猶邱溫而進, 本年十月木晟又分途自雲南而來。 予前既選兵塞險以摧其鋒, 予後再調兵截路以斷其食。 本月十八日柳昇為我軍所攻,計墜於支稜之野; 本月二十日柳昇又為我軍所敗,身死於馬鞍之山。 二十五日保定伯梁銘陣陷而喪軀, 二十八日尚書李慶計窮而刎首。 我遂迎刃而解, 彼自倒戈相攻。 繼而四面添兵以包圍, 期以十月中旬而殄滅。 爰選貔貅之士, 申命爪牙之臣。 飲象而河水乾, 磨刀而山石鈌。 一鼓而黥刳鱷斷, 再鼓而鳥散麇驚。 決潰蟻於崩堤, 振剛風於稿葉。  都督崔聚膝行而送款, 尚書黃福面縛以就擒。 僵屍塞諒江諒山之途, 戰血赤昌江平灘之水。 風雲為之變色, 日月慘以無光。 其雲南兵為我軍所扼於梨花,自恫疑虛喝而先以破腑; 其沐晟眾聞柳昇為我軍所敗於芹站,遂躪藉奔潰而僅得脫身。 冷溝之血杵漂,江水為之嗚咽; 丹舍之屍山積,野草為之殷紅。 兩路救兵既不旋踵而俱敗, 各城窮寇亦將解甲以出降。 賊首成擒,彼既掉餓虎乞憐之尾; 神武不殺,予亦體上帝孝生之心。  社稷以之奠安, 山川以之改觀。 乾坤既否而復泰, 日月既晦而復明。 于以開萬世太平之基, 于以雪天地無窮之恥。 是由天地祖宗之靈有 以默相陰佑而致然也! 於戲! 一戎大定, 迄成無兢之功; 四海永清, 誕布維新之誥。 播告遐邇, 咸使聞知。 TÌM HIỂU CHUNGHOÀN CẢNH SÁNG TÁC Năm 1428, sau khi nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh. Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô Đại Cáo. THỂ “CÁO” là gì ?THỂ LOẠI NGUỒN GỐCMỤC ĐÍCHHÌNH THỨCVĂN NGHỊ LUẬNViết theo lối văn biền ngẫuTrình bày một chủ trương, một sự nghiệp, một tuyên ngônTRUNG QUỐCTÌM HIỂU CHUNGÝ NGHĨA NHAN ĐỀ TÁC PHẨMĐẠI CÁO :Bài cáo mang tính chất quốc gia trọng đạiBÌNH NGÔ :Dẹp yên giặc Ngô. Dùng từ Ngô để chỉ giặc Minh  Sự khinh bỉ và lòng căm thù của Nguyễn Trãi đối với giặc phương BắcBỐ CỤC TÁC PHẨMĐoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 Đoạn 4 Nêu luận đề chính nghĩaVạch rõ tội ác của kẻ thùKể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩaTuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩaĐỌC HiỂU VĂN BẢNNêu luận đề chính nghĩaThay trời hành hóa, hoàng thượng truyền rằngViệc nhân nghĩa cốt ở yên dânQuân điếu phạt trước lo trừ bạoNhư nước Đại Việt ta từ trướcVốn xưng nền văn hiến đã lâuNúi sông bờ cõi đã chiaPhong tục Bắc Nam cũng khácTừ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lậpCùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phươngTuy mạnh yếu có lúc khác nhauSong hào kiệt thời nào cũng có.Cho nên:Lưu Cung tham công nên thất bại,Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,Cửa Hàm tử bắt sống Toa ĐôSông Bạch Đằng giết tươi Ô MãViệc xưa xem xét,Chứng cứ còn ghi.ĐOẠN 1“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dânQuân điếu phạt trước lo trừ bạo”	 là mối quan hệ giữa người với nguời trên cơ sở tình thương và đạo lý. Nhân nghĩa mà Nguyễn Trãi đề cập đến là yên dân trừ bạo (tiêu diệt bọn tham tàn, bạo ngược để bảo vệ cuộc sống yên bình cho nhân dân).NHÂN NGHĨA :	 Nhân dân được sống yên lành, hạnh phúc trong một Đất nước độc lập.YÊN DÂN :TRỪ BẠO:	 diệt trừ kẻ tàn bạo xâm lược đất nước và bọn tham tàn trong nước.CỐT LÕI TƯ TƯỞNG NHÂN NGHĨA CỦA NGUYỄN TRÃI :lấy dân làm gốc, vì dân mà diệt trừ tham tàn bạo ngược, bảo vệ cuộc sống yên bình cho nhân dân.Vì vậy nhân dân ta chiến đấu chống quân xâm lược là nhân nghĩa, là phù hợp với nguyên lý chính nghĩa.“Như nước Đại Việt ta từ trước[] mỗi bên xưng đế một phương- Những yếu tố cơ bản khẳng nước Đại Việt tồn tại độc lập:	 + Tên nước	 + Nền văn hiến lâu đời	 + Lãnh thổ, ranh giới	 + Phong tục tập quán	 + Lịch sử các triều đại	 + Truyền thống anh hùng Đều là những căn cứ chắc chắn trong thực tế lịch sử dân tộc.Ngoài ra, Nguyễn Trãi còn đặt các triều đại phong kiến của Việt Nam sóng đôi với các triều đại hùng mạnh của Trung HoaÝ nghĩa : khẳng định lịch sử tồn tại và phát triển lâu đời cũng như sức mạnh dân tộc không hề thua kém của nước ta. Lưu Cung tham công nên thất bại[] Chứng cớ còn ghi Trong những câu thơ trên, Nguyễn Trãi đã đề cập đến điều gì và có ý nghĩa gì đối với bọn xâm lăng nhòm ngó nước ta ?Bằng chứng hùng hồn về những thất bại thảm hại của bọn giặc phương Bắc đi xâm lược nước taĐây là một lời cảnh báo về kết cục thảm hại đối với bất kì thế lực nào có dã tâm xâm lược Đại Việt.TIỂU KẾTĐoạn một có ý nghĩa nhừ lời Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc ta.So sánh với bài thơ “Sông núi nước Nam” (Lý Thường Kiệt”Khía cạnh so sánhNam quốc sơn hàBình Ngô đại cáoThế kỉ XThế kỉ XVNam ĐếCác đế nhất phươngSông núi nước NamĐất đai bờ cõi đã chiaPhong tục khác biệt, nhiều triều đại độc lập, nhiều hào kiệt trứ danhThiên thưLịch sử, văn hóa, con người, thực tiễnThời gianYếu tố địa lí (đất đai)Lịch sử, văn hóa, con ngườiCơ sởVạch ra tội ác kẻ thùĐOẠN 2Vừa rồi:Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,Để trong nước lòng dân oán hận.Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ,Bọn gian tà bán nước cầu vinh.Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế,Gây binh kết oán trải hai mươi năm.Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,Nặng thuế khoá sạch không đầm núi.Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng.Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăngNhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng.Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán ;Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa.Nặng nề những núi phu phen,Tan tác cả nghề canh cửi.Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.Lẽ nào trời đất dung tha,Ai bảo thần nhân chịu được?BỐI CẢNH LỊCH SỬTRẦN THIẾU ĐẾÔng ngoạiHoà Quyù LyTự phong làm vua, lập ra nhà Hồ, làm chính sự rối loạnHaha. Ta có cớ để xâm lược Đại Việt, mở rộn bờ cõi Đại Minh rồiSlogan :“PHÙ TRẦN DIỆT HỒ”Đem 20 vạn quân sang xâm lược Đại ViệtV.S.LOSERWINNERLập trường dân tộctố cáo âm mưu xâm lược của giặc Minh, vạch rõ luận điệu bịp bợm “Phù Trần Diệt Hồ”Lập trường nhân bảntố cáo chủ trương cai trị thâm độc và những hành động độc ác vô nhân nghĩa của bọn giặc Minh. NGUYỄN TRÃINướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn[] khốn nỗi rừng sâu nước độcTrong số những tội ác vô nhân đạo ấy, Nguyễn Trãi đã khái quát lại thành hai hình tượngNguyễn Trãi đã liệt kê những tội ác vô nhân đạo của giặc Minh Tàn sát dã man người dân Vơ vét, bóc lột của cải Hủy hoại môi trường sốngĐó chính là hình tượng “nướng dân đen” và “vùi con đỏ”Diễn tả rất thực tội ác man rợ kiểu trung cổ của giặc MinhCó ý nghĩa khắc vào bia căm thù muôn đời nguyền rủa quân xâm lược.Ý nghĩa văn học của 2 hình tượng nàyDiễn tả rất thực tội ác man rợ kiểu trung cổ của giặc MinhCó ý nghĩa khắc vào bia căm thù muôn đời nguyền rủa quân xâm lược.Hình ảnh người dân đen khốn khổ điêu linh còn được làm rõ hơn qua giọng văn đau xót, đầy nước mắt của những kẻ góa bụa khốn cùngTrái lại, hình ảnh lũ giặc tàn bạo chẳng khác loài quỷ sứ sa tăng khát máu càng hiện lên rõ mồn mộtHÌNH ẢNH MANG TÍNH ĐỐI LẬP, TƯƠNG PHẢNNheo nhóc thay kẻ góa bụa, khốn cùngThằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chánĐộc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tộiDơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùiLấy cái vô hạn (trúc Nam Sơn) để nói cái vô hạn (tội ác của giặc)Dùng cái vô cùng (nước Đông Hải) để nói lên cái vô cùng (sự nhơ bẩn của kẻ thù)Câu văn với giọng điệu đanh thép đã cho ta cảm nhận sâu sắc tội ác của kẻ thù  thương dân, yêu nước Lẽ nào trời đất dung thaAi bảo thần nhân chịu được“Gieo nhân nào ắt gặp quả ấy” – đó là quy luật tất yếu của cuộc đời. Những hành động tàn ác, cay nghiệt sẽ phải nhận lấy đau thương, mất mác mà thôi.Tiểu kết VỀ MẶT NỘI DUNGVỀ MẶT NGHỆ THUẬTĐoạn thơ thứ hai hiện lên như một bản cáo trạng chi tiết, cặn kẽ về những tội ác mà quân Minh đã gây ra đối với dân tộc Đại Việt. Bên cạnh đó, đoạn thơ còn là hồi chuông được gióng lên đòi quyền sống của người dân vô tộiLời văn trong bản cáo trạng đanh thép, thống thiết, khi uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, lúc lại nghẹn ngào chua xótKể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của nghĩa quânĐOẠN 3a) Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa :Thời buổi khó khăn loạn lạc lúc đầu hiện lên hình ảnh vị minh công Lê Lợi với lý tưởng diệt giặc cứu nước, lãnh đạo nghĩa quân Lam Sơn.Tại thế :10/9/1385  5/9/1433Tên húy :Lê LợiSự nghiệp :Là người khởi xướng và lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chiến thắng quân MinhVị hoàng đế đầu tiên mở ra triều Hậu Lê kéo dài 360 năm (1428 – 1788) – triều đại dài nhất trong lịch sử Việt NamThê thiếp :Cung Từ Cao Hoàng hậu Phạm Thị Ngọc TrầnKế nhiệm :Thụy hiệu:Lê Thái TổLê Thái Tông (Lê Nguyên Long)Theo chính sử Việt NamNHẬN ĐỊNH CỦA NGÔ SĨ LIÊN trong Đại Việt Sử kí toàn thưVị vua có công đánh đuổi quân MinhSáng lập ra triều Hậu Lê, tiếp nối trật tự, quy củ của thời Lý, TrầnLà nguyên nhân khiến nhà Lê có thể trung hưng lên khi bị nhà Mạc cướp ngôi sau nàyLà người đa nghi, thích nghe lời nịnh nọt dẫn tới bức chết nhiều công thầnTrong tác phẩm “Bình Ngô đại cáo”Hình tượng nhân vật Lê Lợi có sự thống nhất giữa con người bình thường và lãnh tụ cuộc khởi nghĩaNguồn gốc xuất thânCách xưng hô khiêm nhườngLòng căm thù giặc sâu sắcLý tưởng và hoài bão to lớnQuyết tâm cao độ Qua tác phẩm, Lê Lợi là người anh hùng áo vải xuất thân từ nông dân có phẩm chất tốt đẹp của người anh hùng, xứng đáng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa, là lãnh tụ của nghĩa quân. Qua hình tượng nhân vật Lê Lợi, tác giả thể hiện được tính chất nông dân của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn : vượt qua gian khổ khó khăn và dùng sức mạnh để chiến thắng. Lúc khởi sự ban đầu binh lực hãy còn yếu thế nhiều lần hơn so với kẻ thù, lại thiếu nhân tài, thiếu quân, thiếu lương thực. Khi Linh Sơn lương hết mấy tuầnKhi Khôi Huyện quân không một đội Nhưng nhờ ý chí quyết tâm khắc phục khó khăn, có chiến lược, chiến thuật đúng đắn và tinh thần đoàn kết đoàn kết tướng sĩ một lòng, Lê Lợi đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa thành công Thế trận xuất kỳ, lấy yếu chống mạnhDùng quân mai phục, lấy ít địch nhiềuNhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phớiTướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào Tuấn kiệt như sao buổi sớmNhân tài như lá mùa thu Đoàn kết, đồng lòng, vận dụng những mưu kế quân sự tài giỏi, dùng lối đánh bất ngờ, nhanh gọnNhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phớiTướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào Yết can ki vì, manh lệ chi đồ tứ tậpĐầu giao hướng sĩ, phụ tử chi bình nhất tâmBản dịch chữ Quốc NgữBản phiên âm Hán Việt Trong bản Tuyên ngôn Độc lập này, Nguyễn Trãi đã khẳng định vai trò quan trọng một cách thật công khai và trang trọng của người dân – những người manh lệ (manh : người dân cày lưu tán ; lệ : người tôi tớ. Điều này đã trở thành một tư tưởng lớn. Mãi về sau, Nguyễn Đình Chiểu mới sử dụng lại hình ảnh này đẻ chỉ những người dân ấp, dân lân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. b) Giai đoạn thứ hai của cuộc khởi nghĩa, tác giả dựng lên một bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với bút pháp nghệ thuật đậm chất anh hùng ca Đầu tiên, Nguyễn Trãi đã đề cập đến lập trường đúng đắn tập hợp sức mạnh để thành côngĐem Lấy đại cường bạo nghĩa hung tàn chí nhân để thay để thắng verb adjective verb noun noun phrase tối cao, cao thượng, chí tônPHÉP ĐỐI TƯƠNG HỖÝ nghĩa : dùng tấm lòng nhân ái để thu phục quân giặc bạo tàn, đây chính là kế sách “Chẳng đánh mà người chịu khuất – ta đây mưu phạt tâm công” (đánh vào lòng người) mà Nguyễn Trãi đã đề ra. Đắc nhân chi hiệu mang nhược vọng dương,Do kỉ chi thành thậm ư chửng nịch.Những hình tượng phong phú, đa dạng, đo bằng sự rộng lớn và kì vĩ của thiên nhiên đã được khắc họa qua các trận đánh : Chiến thắng của ta Sấm vang chớp dậyTrúc chẻ tro bay Sạch không kình ngạc Tan tác chim muông Trút sạch lá khô Phá toang đê vỡSức mạnh của ta Đá núi phải mòn Nước sông phải cạnThất bại của địch Máu chảy thành sông Máu trôi đỏ nước Thây chất đầy nội Thây chất đầy đườngKhung cảnh chiến trường hiện lên lúc đó : sắc phong vân phải đổi, ánh nhật nguyệt phải mờ Lam SơnTây ĐôTân BìnhThuận HóaTrà LânDiễn ChâuKhả LưuLục NiênĐa CăngNghệ An12/10/1424NHỮNG TRẬN ĐÁNH LỚNTrận Tây Kinh (Tân Bình – Thuận Hóa)+ Thượng thư, đô đốc, tổng binh : điên cuồng, nhút nhát, “lê gối”, “trói tay”, “tự vẫn”+ Vua Minh : “thằng nhãi con”+ Giặc : “máu trôi”, “thây chất”+ Thế giặc : “tổ kiếnvỡ”Kẻ thù hèn nhát, tham sống sợ chết- Cảm hứng anh hùng ca được thể hiện + Sự đối lập, tương phản giữa ta và địch bằng những so sánh kì vĩ với các hình ảnh với tinh từ : “Sấm”, “trúc chẻ” “sạch”, “tan tác” “quét” “sắc phongmờ”NGHỆ THUẬT SỬ DỤNG TỪ Các động từ mạnh liên kết với nhau tạo thành những rung chuyển dồn dập, dữ dội. Câu văn khi dài, khi ngắn, biến hóa linh hoạt trên nền chung là nhạc điệu dồn dập, sảng khoái. Âm thanh giòn giã, hào hùng như sóng trào, bão cuốn. Đó là nhịp điệu của sóng triều dâng, từ ngày này qua ngày khác :Ngày mười támNgày hai mươiNgày hăm lămNgày hăm tám Hình ảnh quân thù“Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía, 	 Lí An, Phương chính nín thở cầu thoát thân.	 	 	  vẫn tim đập chân run.” - Kết cục bi thảm của những tướng giặc ham sống sợ chết, tất cả bọn chúng đều hèn nhát, đều thất bại thảm hại. => Hình ảnh quân thù được miêu tả bằng chi tiết cụ thể, kết hợp với những hình ảnh mang tính tượng trưng, đặc biệt với thủ pháp đối lập: Qua đó càng nêu bật khí thế hào hùng, thắng lợi vẻ vang và bản chất nhân đạo của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Càng nêu bật những thất bại thảm hại của kẻ thù.Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩaĐOẠN 3Xã tắc từ đây vững bềnGiang sơn từ đây đổi mớiKiền khôn bĩ rồi lại tháiNhật nguyệt hối rồi lại minhNgàn năm vết nhục nhã sạch làuMuôn thuở nền thái bình vững chắcÂu cũng nhờ trời đất tổ tông linh thiêng đã lặng thầm phù trợ;Than ôi!Một cỗ nhung y chiến thắng,Nên công oanh liệt ngàn nămBốn phương biển cả thanh bình,Ban chiếu duy tân khắp chốn.Xa gần bá cáo,Ai nấy đều hay. Với một giọng văn trịnh trọng và vui mừng trong đoạn kết, quan Thừa chỉ Nguyễn Trãi đã truyền đi lời tuyên bố nền độc lập của dân tộc đã được lập lại sau suốt 20 năm đằng đẵng Ông còn nhắc đến sức mạnh của truyền thống, công lao của tổ tiên và quy luật Thịnh – Suy – Bĩ – Thái thể hiện niềm tin và quyết tâm xây dựng đất nước của toàn dân tộc. Bài học lịch sử rút ra được : sự thay đổi nhưng thực chất là sự phục hưng là điều kiện để thiết lập nên sự vững bền.2 câu nói về sự vững bền 4 câu nói về sự thay đổiSự vững bền được xây dựng trên cơ sở của sự phục hưng dân tộc, cho nên viễn cảnh của đất nước thật sáng tươi huy hoàngBốn phương biển cả thanh bình,Ban chiếu duy tân khắp chốn.Đoạn thơ là một sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh của thời đại : nhờ có tổ tông linh thiêng phò hộ, ngầm giúp đỡ, nhờ có chiến thắng trong quá khứ đã làm nên oanh liệt ngàn năm. Âu cũng nhờ trời đất tổ tông linh thiêng đã lặng thầm phù trợ;[] Một cỗ nhung y chiến thắng,Nên công oanh liệt ngàn nămTrong lời tuyên bố kết thúc chiến tranh, cảm hứng về độc lập dân tộc đã hòa quyện với niềm tin về quy luật vận động của thế giới (bĩ – thái, hối – minh) để hướng tới sự sáng tươi, phát triển, khắc họa quyết tâm của dân tộc Đại Việt về một nền thái bình vững chắc.Sơ đồ kết cấu của Đại cáo Bình NgôTIỀN ĐỀTư tưởng nhân nghĩaChân lý độc lập dân tộc SOI SÁNG TIỀN ĐỀ VÀO THỰC TIỄNKẻ thù phi nghĩa (tố cáo tội ác của giặc Minh)Đại Việt chính nghĩa(ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn)RÚT RA KẾT LUẬNChính nghĩa chiến thắng (đất nước độc lập, tương lai huy hoàng)  Bài học lịch sửNhận xét về kết cấu trênĐây là kết cấu điển hình cho văn bản chính luận : Trước tiên : nêu tiền đề có tính chân lí làm cơ sở chính luận Thứ hai : soi sáng tiền đề vào thực tiễn, chỉ rõ đâu là phi nghĩa để tố cáo, lên án ; đâu là chính nghĩa để khẳng định, ngợi ca. Cuối cùng : rút ra kết luận trên cơ sở tiền đề và thực tiễnTỔNG KẾT1. Giá trị nghệ thuật.	- Bố cục: Chặt chẽ cân đối.	- Câu văn, giọng văn linh hoạt.	- Ngôn ngữ, hình tượng trong thơ phong phú, vừa cụ thể 	 vừa khía quát. 2. Giá trị nội dung.	- Bài cáo đã khái quát quá trình kháng chiến gian lao nhưng vô cùng anh dũng của dân tộc trong quá trình kháng chiến chống giặc Minh xâm lược.	- Qua đó tác giả đã khẳng định, đề cao sức mạnh của lòng yêu nước và tư tưởng nhân nghĩa, ca ngợi cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc, thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc.

File đính kèm:

  • pptxBinh_Ngo_Dai_cao_thuyet_trinh.pptx
Bài giảng liên quan