Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 48: Cảm xúc mùa thu

• 2. Văn bản

• a. Vị trí: Là bài thơ thứ nhất trong chùm thơ 8 bài Thu hứng.

• b. Hoàn cảnh sáng tác: 766 khi Đỗ Phủ đang cư ngụ ở Quì Châu.

• c. Chủ đề: Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên hùng vĩ mà hiu hắt, sôi động mà nhạt nhoà trong sương khói mùa thu, thể hiện tâm trạng buồn xót xa và nỗi thương nhớ quê hương.

 

ppt23 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 48: Cảm xúc mùa thu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Tập thể lớp xin kính chào quí thầy côCẢM XÚC MÙA THUĐỗ PhủTiết 48I. Tìm hiểu chung1. Tác giả (712-770)- Đỗ Phủ : Thi thánh.- Nội dung thơ: Bức tranh hiện thực, đồng cảm nhân dân, yêu nước, nhân đạo.- Giọng thơ: Trầm uất, ngẹn ngào.CẢM XÚC MÙA THULác đác rừng phong hạt móc sa.Ngàn non hiu hắt khi thu lòa.Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm,Mặt đất mây đùn cửa ải xa.Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ.Con thuyền buộc chặt mối tình nhà. Lạnh lùng giục kẻ tay tay dao thước, Thành Bạch chày vang bóng ác tà.2. Văn bảna. Hoàn cảnh sáng tácNăm 766, khi dừng chân ở Quỳ Châu, Đỗ Phủ đã sáng tác chùm “ Thu hứng” gồm 8 bài. Đây là bài số 1, cũng là bài tiêu biểu nhất.c. Chủ đề: Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên hùng vĩ mà hiu hắt. Đồng thời thể hiện tâm trạng buồn xót xa và nỗi thương nhớ quê hương.b. Thể loại:Thất ngôn bát cú2. Văn bảna. Vị trí: Là bài thơ thứ nhất trong chùm thơ 8 bài Thu hứng.b. Hoàn cảnh sáng tác: 766 khi Đỗ Phủ đang cư ngụ ở Quì Châu.c. Chủ đề: Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên hùng vĩ mà hiu hắt, sôi động mà nhạt nhoà trong sương khói mùa thu, thể hiện tâm trạng buồn xót xa và nỗi thương nhớ quê hương.II. Tìm hiểu văn bản 1. Bốn câu đầu: Cảnh thu nơi đất khách.- Cảnh thiên nhiên dữ dội, bí hiểm, âm u.+ Những hạt sương móc lác đác trên rừng cây phong.+ Những dãy núi mờ mịt trong sương, càng thêm hiu quạnh.+ Những đợt sóng Trường Giang dữ dội cao tới lưng trời.+ Những đám mây đùn ở cửa ải xa xôi. Khác xa cảnh thu ở đồng bằng hoặc thành thị, nơi ven biển.- Cảnh thu được miêu tả từ xa, cảnh rộng bao quát. Nhưng qua tả cảnh thể hiện cảm xúc tâm trạng của tác giả: buồn lo2.Bốn câu cuối: Tình thu trên đất khách* Câu 5, 6 ( hay nhất): Đối ngẫu, cảnh thu cũng là tình thu.- Tầm nhìn thay đổi từ không gian xa  cận kề  nội tâm vì chiều dần buông tầm nhìn thu hẹp, vì vận hành tứ thơ là đi từ cảnh đến tình.- Phép đối: ý, từ, thanh.- Ý thơ: Khóm cúc hai lần đã nở hoa làm nước mắt từ trước vẫn tuôn rơi; Con thuyền lẻ loi buộc mãi nỗi lòng nhớ vườn cũ. Khóm cúc, con thuyền: tiêu biểu cho mùa thu, hàm chứa ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng sâu sắc: + Cúc: hoa mùa thu. + Con thuyền: cuộc đời, con người nổi trôi lưu lạc; con thuyền mang chở tâm tình con người.Từ nhất : duy nhất chỉ có con thuyền buộc mãi vào trái tim trĩu nặng nhớ quê hương. Cảnh đã nhập vào tâm.* Hai câu cuối: Đột ngột dồn dập âm thanh mùa thu : tiếng thước đo vải, tiếng dao cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét cho người thân nơi biên ải  âm thanh đặc thù của mùa thu TQ xưa khơi gợi nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ người thân da diết ( Lời hết mà ý không hết).III. Ghi nhớ: SGK * Củng cố: Thực chất Thu hứng là nỗi lòng nhớ quê hương, nhớ người thân khi mùa thu về nơi đất khách.* Dặn dò:- Học thuộc lòng bài thơ.

File đính kèm:

  • pptbai_giang.ppt