Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 5: Lập luận trong văn nghị luận

1. Ví dụ:

 “ người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xem xét thời thế mà thôi. Được thời có thế thì biến mất làm còn,hóa nhỏ thành lớn. Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu,yên chuyển thành nguy,chỉ như khoang trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không rõ thời thế,lại trang sức bằng những lời dối trá,thế chẳng phải kẻ thất phu hèn kém ư? Sao đủ để cùng nói việc binh được.”

 

 ( “thư lại dụ Vương Thông lần nữa” -Nguyễn Trãi.)

 

ppt13 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 589 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 5: Lập luận trong văn nghị luận, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                        Kính chào quý thầy cô vàCác bạn đến với bài học hôm nay                                                                                                                                                                                                                                    Việc dạy văn nghị luận trong nhà trường phổ thông đã được tiến hành từ lâu. Song tính phiến diện vềđề tài, thể loại của văn nghị luận trong nhà trường trước đây còn thể hiện khá rõ. Phương pháp và hiệu quả giảngdạy văn nghị luận trong nhà trường phổ thông cũng còn nhiều điều cần trao đổi Tiết :75lập luận trong văn nghị luậnSinh viên thực hiện : Hà Huy YênLớp : Văn B k42Thái nguyênngày:08 /12/2010 Giới thiệu chung Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận Cách xây dựng lập luận Luyện tậpKhái niệm lập luận trong văn nghị luận1. Ví dụ: “ người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xem xét thời thế mà thôi. Được thời có thế thì biến mất làm còn,hóa nhỏ thành lớn. Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu,yên chuyển thành nguy,chỉ như khoang trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không rõ thời thế,lại trang sức bằng những lời dối trá,thế chẳng phải kẻ thất phu hèn kém ư? Sao đủ để cùng nói việc binh được..” ( “thư lại dụ Vương Thông lần nữa” -Nguyễn Trãi.)Trả lời câu hỏi sau: Mục đích của lập luận ở đây là gì ? Để đạt được mục đích ấy tác giả đã dùng những lí lẽ gì ?Mục đích lập luận: Thuyết phục giặc Minh từ bỏ ý chí xâm lược.Lí lẽ : Người dùng binh giỏimà thôi. Được thời có thếthành lớn.Mất thời không thếmà thôiĐích của lập luận:phê phán giặc Minh không hiểu thời thế,lại dối trá,tức là kẻ “thất phu hèn kem” thì làm sao” “cùng nói việc binh được”. Các luận cứ đều là lí lẽ xuất phát từ một chân lí tổng quát với hệ quả “được thời có thế thì biến mất làm còn,hóa nhỏ thành lớn” và “mất thời không thế thì mạnh thành yếu,yên chuyển thành nguy”.Đó chính là cơ sở để khẳng định bọn Vương Thông không hiểu thời thế,lại dối trá nên chỉ là “kẻ thất phu hèn kém” “cầm chắc thất bạiTiểu kết2. Khái niệm: Lập luận là đưa ra các lí lẽ,bằng chứng,nhằm dẫn dắc người nghe (người đọc) đến một kết luận nào đó mà người nối hoặc người viết muốn đạt tới Cách xây dựng lập luận : 1. Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng,quan điểm trong bài văn nghị luận 2. Luận cứ: là các dẫn chứng lí lẽ làm cơ sở thuyết minh cho luận điểm 3. phương pháp lập luận: là cách thức chọn lựa, xắp xếp luận diểm,luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ,thuyết phụcCách xây dựng lập luận :1.Luận điểm2.Luận cứ3.Phương pháplập luậnlà ý kiến thể hiện tư tưởng,quan điểm trong bài văn nghị luậnlà các dẫn chứng lí lẽ làm cơ sở thuyết minh cho luận điểmlà các dẫn chứng lí lẽ làm cơ sở Thuyết minh cho luận điểm Ví dụ: Xác định luận cứ, luận điểm và phương pháp lập luận trong văn bản “chữ ta” (sgk trang 110) -Hai luận điểm: +Tiếng nước ngoài(tiếng anh)đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu quảng cáo ở nước ta. +Một số trương hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách không cần thiết,gây thiệt thòi cho người khác -Luận cứ: bằng chứng thực tế của người viết đã từng ở Xơ-un(Han Quôc) và Việt Nam -phương pháp lập luận: quy nạp,so sánh đối lập Một số phương pháp lập luận thường gặp trong văn nghị luận: phản đề,quy nạp,diễn dịch Bài tập 1,trang 111-sgk:Luận điểm: chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú ,đa dạngLuận cứ: +lí lẽ:chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện lòng thương người,lên án,tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp con người. +Thực tế khách quan: liệt kê các tác phẩm cụ thể giàu tính nhân đạo trong văn học Phật giáo thời lí đến văn học giai đoạn thế kỉ 18 đến giữa thế kỉ 19 phương pháp: quy nạp ,diễn dịch..Luyện tậpTẠM BIỆTVÀ...........xin chân thành cảm ơn

File đính kèm:

  • pptlam_van.ppt