Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 67, 68: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,

Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen

 Ngoài rèm thước chẳng mách tin

Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?

Đèn có biết dường bằng chẳng biết,

Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

 Buồn rầu nói chẳng nên lời,

Hoa đèn kia với bóng người khá thương

Gà eo óc gáy sương năm trống,

Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên.

 Khắc giờ đằng đẵng như niên,

Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.

Hương gượng đốt hồn đà mê mải,

Gương gượng soi lệ lại châu chan.

 Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,

Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng

 

 

 

ppt20 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 594 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 67, 68: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
1KIỂM TRA BÀI CŨCâu 1: Nêu mục đích, yêu cầu khi tóm tắt văn bản thuyết minh.Câu 2: Các bước tiến hành khi tóm tắt văn bản thuyết minh.2SỞ GD – ĐT BÌNH DƯƠNGTRUNG TÂM GDTX TỈNHGIÁO ÁN GIẢNG DẠYTIẾT 67 + 68Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ(Trích Chinh phụ ngâm ) Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?)3I. TÌM HIỂU CHUNG1.Tác giả: Đặng Trần Côn (? - ?)	- Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII	- Sự nghiệp sáng tác: + Chinh phụ ngâm	 + Thơ phú bằng chữ Hán2. Dịch giả: - Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748), hiệu là Hồng Hà nữsĩ, là người tài sắc, truân chuyên, từng phải sống xa chồng. - Phan Huy Ích (1750 – 1822), là người tài giỏi, từng đỗ tiến sĩ.43. Tác phẩm Chinh phụ ngâm: a. Hoàn cảnh ra đời: - Hoàn cảnh sáng tác: khoảng nửa đầuthế kỉ XVIII, khi nội chiến liên miên, conngười phải sống cảnh biệt li. - Hoàn cảnh dịch: khoảng năm 1743 -1745, trong thời gian Đoàn Thị Điểmsống cô đơn, xa chồng  có sự đồngcảm. b. Nguyên tác và bản diễn Nôm: - Nguyên tác chữ Hán: (476 câu) + Thể loại ngâm khúc + Thể thơ trường đoản cú (các câu dài ngắn không đều nhau) 5- Bản dịch chữ Nôm: (412 câu)+ Thể thơ song thất lục bát, là thể thơ thuần túy Việt Nam.+ Bản dịch được coi là một sáng tạo tài tình.c. Giá trị nội dung: (Nhan đề: Khúcngâm của người vợ có chồng ratrận.) - Là tiếng nói oán ghét chiến tranhphong kiến phi nghĩa. - Thể hiện khát vọng hạnh phúclứa đôi.64. Đoạn trích:Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen Ngoài rèm thước chẳng mách tinTrong rèm, dường đã có đèn biết chăng?Đèn có biết dường bằng chẳng biết,Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi. Buồn rầu nói chẳng nên lời,Hoa đèn kia với bóng người khá thươngGà eo óc gáy sương năm trống,Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên. Khắc giờ đằng đẵng như niên,Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.Hương gượng đốt hồn đà mê mải,Gương gượng soi lệ lại châu chan. Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng7Lòng này gửi gió đông có tiện?Nghìn vàng xin gửi đến non Yên Non Yên dù chẳng tới miềnNhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.Trời thăm thẳm xa vời khôn thấuNỗi nhớ chàng đau đáu nào xong Cảnh buồn người thiết tha lòngCành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun.8a. Vị trí đoạn trích: Từ câu 193 – 216 (tương ứng với câu 228 – 252trong nguyên tác).b. Bố cục: Gồm 2 phần - 16 câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ loi trong chờ đợicủa người chinh phụ. - 8 câu thơ cuối: Nỗi nhớ chồng ở xa, cảnh vậtkhiến nàng thêm buồn tủi.9II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN1. Nỗi cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ: a. Hành động: -“Dạothầm gieo từng bước”: âm thầm,lặng lẽ, nặng nề  Bước chân mang đầytâm trạng. -“Ngồirủ thác đòi phen”: lặp đi lặp lạivô nghĩa, không mục đích  Bồn chồn,khắc khoải. - Mong nghe tiếng chim thước báo tin ngườichồng mà không có  Ngóng đợi, chờ trông.Tâm trạng bồn chồn, khắc khoải ngóngtrông, chờ đợi trong vô vọng . 10Đèn có biết câu hỏi tu từ, điệp liên hoàn  khao khátĐèn biết chăng tìm nơi chia sẻ cho vơi nỗi buồn thương. đốt hương miễn cưỡng, không chú tâm, Gượng soi gương mong thoát khỏi nỗi sầu muộn (điệp từ) gảy đàn  càng gợi lên nỗi cô đơn, buồn	nhớ. Miêu tả tâm trạng qua hành động, cử chỉ.	11 b. Ngoại cảnh: - Thời gian: đêm khuya  trời đêm chuyển dần về sáng chuyển sang ngày mới. - Không gian: hiên vắng, trong phòng khuê quạnh quẽ,xung quanh mênh mông, vắng lặng  Không gian, thời gian có sự vận động. - Cảnh vật: + gà “eo óc” gáy: âm thanh thưa thớt, văng vẳng + hòe “phất phơ” rủ bóngKhông khí lạnh lẽo, đìu hiu, buồn bã thê lương tô đậm hơn nỗi cô quạnh của chinh phụ Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.12 c. Tâm trạng:-“Bi thiết”, “Buồn rầu”, “Sầu dằng dặc”: Miêu tả tâmtrạng trực tiếp  Nỗi buồn đau nặng trĩu, kéo dài, chìmtrong sầu tư khắc khoải.- Mối sầu = miền biển xa: mối sầu triền miên, không dứt,sầu tư trong vô vọng.- Điển tích: dây uyên, phím loan  nỗi lo lắng, sợ hãi.Bằng biện pháp so sánh, dùng từ láy, ta thấy tâm trạngcụ thể như đong, đo đếm được của người chinh phụ. 13Cùng với sự vận động của không gian, thờigian, tâm trạng của nhân vật cũng vận động: từbồn chồn, khắc khoải trong ngóng trông, chờ đợithao thức trong chờ đợi vì đơn chiếc, lẻ loi đau khổ trong cô quạnh, trong lo sợ hãi hùng trướcdự cảm biệt li. Nỗi cô đơn, sầu muộn, âu lo cứnhân lên theo sự vận động của thời gian triềnmiên, đeo đẳng.Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tài hoa,tinh tế.142. Nỗi nhớ nhung của người chinh phụ:“Gió đông”, “non Yên”: hình ảnh ước lệ  khátvọng gửi nỗi lòng theo ngọn gió đông tới nơi chồngđang chinh chiến.- Điệp từ “nhớ chàng”: khắc sâu hơn nỗi nhớ. + “thăm thẳm đường lên bằng trời”: nỗi nhớ cóchiều sâu và bề rộng nhớ mãnh liệt. + “Trời thăm thẳmkhôn thấu”: nhớ trong vôvọng, đớn đau. + “đau đáu nào xong”: nhớ khôn nguôi, thường trực.15	“Cảnh buồn người thiết tha lòngCành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun.”- Ngoại cảnh lạnh lẽo, quạnh vắng, não nùng: trùngnỉ non, mưa rả rích.- Con người đang độc thoại nội tâm, nỗi nhớ nhung trong đớn đau cô đơn vò xé.Cảnh và tình đồng điệu, nỗi cô đơn, sầu muộn,nhớ nhung càng thêm nhức nhối, thê thiết, não nềKhắc sâu bi kịch: bế tắc, vô vọng, không thể giảitoả tâm trạng của người chinh phụ.16III. TỔNG KẾT1.Nội dung:	Đoạn trích miêu tả những sắc thái và cungbậc khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ củangười chinh phụ khao khát được sống trong tìnhyêu và trong hạnh phúc lứa đôi, qua đó cũng thểhiện được sự oán ghét, lên án chiến tranh phinghĩa của tác phẩm.172. Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả nội tâmMiêu tả qua hành động, thiên nhiênMiêu tả qua việc sử dụng những từ ngữ có giá trịGợi cảm cao (đằng đẵng, dằng dặc, thăm thẳm, đauđáu,)Sử dụng thể thơ song thất lục bát có nhạc điệu dồidào, phù hợp với việc diễn tả tâm trạng có âm điệuoán trách, than vãn, sầu muộn.18CỦNG CỐChọn câu trả lời đúng nhất:1.Tác phẩm “Chinh phụ ngâm” nguyên tác tiếng Hán của tác giả nào? 	A. Đoàn Thị Điểm	B. Đặng Trần Côn	C. Phan Huy Ích	D. Nguyễn Gia Thiều2. “ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” nói về tình cảmvà tâm trạng của người chinh phụ phải sống cô đơn, lẻ loikhi chồng ra chiến trận, đúng hay sai?	A. Đúng	B. Sai193. Dòng nào dưới đây khái quát một cách chính xác nhất về tình cảnh – tâm trạng của người chinh phụ được tập trung thể hiện trong đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”? a. Tình cảnh – tâm trạng lẻ loi, buồn nhớ, khát khao.b. Tình cảnh – tâm trạng xa cách nhớ thương.c. Tình cảnh – tâm trạng mòn mỏi, mong chờ.d. Tình cảnh – tâm trạng côi cút bi thương, ai oán20DẶN DÒHọc thuộc văn bản và phân tích được tâm trạng của người chinh phụ.2. Chuẩn bị cho bài viết số 6 về văn thuyết minh.

File đính kèm:

  • pptchinh phu ngam - xiem.ppt