Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

Giọng nói có thể có nhiều sắc thái khác nhau (trầm bổng, nhanh chậm, lớn nhỏ )

Ngữ điệu là yếu tố quan trọng để bộc lộ cảm xúc (vui, buồn; hài lòng, thất vọng ) và bổ sung thông tin (quan trọng, không quan trọng )

Kết hợp ngữ điệu với lời nói, cử chỉ, nét mặt

 

ppt31 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 836 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
HÂN HOAN CHÀO ĐÓNCÁC EM HỌC SINH LỚP 10C1OÂN KIEÁN THÖÙC 	Xem hai đoạn phim hài sau đây, cố gắng nêu lên những truyện cười được đưa vào các đoạn phimĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾTTiếng Việt CHÀO CÁC BẠN 10C1 Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, lời nói trong giao tiếp hàng ngàyĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓITiếp xúc trực tiếp, luân phiên đổi vaiNgười nghe có thể phản hồi để người nói điều chỉnh, sửa đổiNgười nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữNgười nghe phải lĩnh hội kịp thời, ít có điều kiện suy ngẫm, phân tíchNgười nói- Người nghe Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu- Kết hợp với nhiều phương tiện hỗ trợ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓIGiọng nói có thể có nhiều sắc thái khác nhau (trầm bổng, nhanh chậm, lớn nhỏ)Ngữ điệu là yếu tố quan trọng để bộc lộ cảm xúc (vui, buồn; hài lòng, thất vọng) và bổ sung thông tin (quan trọng, không quan trọng)Kết hợp ngữ điệu với lời nói, cử chỉ, nét mặtNgười nghe- Người nói Ngôn ngữ nói sử dụng từ ngữ đa dạng ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓICó những lớp từ mang tính khẩu ngữ , kết hợp thành ngữ- VD: ẻm, ảnh, ổng, bả, quá sức, đen thủi đen thuiCó từ ngữ địa phương-VD: rứa, mô, chừ, tê. Chu choa! Mèn đét ơi!Có tiếng lóng- VD: cớm, chai, xịCó các biệt ngữ- VD: Vạn tuế! Có các trợ từ, thán từ, từ đưa đẩy, chêm xen: VD: Chao ôi! Ối dào! À, ư, nhỉ, nhé, cơ màNgười nghe- Người nói Ngôn ngữ nói thường sử dụng các kiểu câu ngắn, tỉnh lược thành phần, hoặc kiểu câu có yếu tố dư thừa trùng lặp để nhấn mạnh ý muốn nói ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI Phân biệt giữa nói và đọc ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓITự nhiên, linh hoạtNóiĐọcTheo văn bản, có diễn cảmCần chuẩn bị kỹ trước khi nói!Lời nói không mất tiền muaLựa lời mà nói cho vừa lòng nhauChim khôn kêu tiếng rảnh rangNgười khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ thể hiện bằng chữ viết trong văn bản ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ VIẾT Người viết và người đọc phải nắm vững các ký hiệu chữ viết, quy tắc chính tả, quy cách tổ chức văn bảnNgười viết có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữNgười đọc có điều kiện đọc lại, nghiền ngẫm, phân tích để lĩnh hội thấu đáoVăn bản viết đến được với đông đảo người đọc trong phạm vi không gian rộng lớn và thời gian lâu dài Ngôn ngữ viết được hỗ trợ bằng hệ thống dấu câu, các ký hiệu văn tự, hình ảnh minh họa, bảng biểu, sơ đồ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ VIẾT	Bản đồ tư duy "Việt Nam”, với hình hoa sen hồng 6 cánh tương ứng với 6 nội dung liên quan đến địa lý, lịch sử, văn hóa, con người Việt Nam. Đài sen là trung tâm bản đồ có kích cỡ 22 x 30m (660m2) với 551.232 mảnh ghép. BĐTD này gấp đôi kỉ lục cũ của Singapore là 212.323 mảnh được thiết lập năm 2002 và vượt qua kỷ lục của Trung Quốc về BĐTD lớn nhất. Ngôn ngữ viết đòi hỏi sử dụng từ ngữ chính xác, hợp phong cách ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ VIẾT Tránh dùng khẩu ngữ trong VB viết. Tránh dùng từ địa phương Tránh dùng các tiếng lóng, tiếng tục(trừ trường hợp dùng trong văn chương)Mẹ mong gả thiếp về giồngĂn bông bí luộc dưa hồng nấu canh(Ca dao)Giồng là những dãy đất cao, có nhiều cát chen lẫn giữa các cù lao, cồn bãi trên sông Cửu Long. Ngôn ngữ viết thường sử dụng câu dài, nhiều thành phần, mạch lạc, chặt chẽĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ VIẾT	Tiếng Việt, hay Việt ngữ, là ngôn ngữ của người Việt (người Kinh) và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam, cùng với gần ba triệu người Việt hải ngoại, mà phần lớn là người Mỹ gốc Việt. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Mặc dù tiếng Việt có một số từ vựng vay mượn từ tiếng Hán và trước đây dùng chữ Hán để viết, sau đó được cải biên thành chữ Nôm, tiếng Việt được coi là một trong số các ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Nam Á có số người nói nhiều nhất (nhiều hơn một số lần so với các ngôn ngữ khác cùng hệ cộng lại). Ngày nay tiếng Việt dùng bảng chữ cái Latinh, gọi là chữ Quốc Ngữ, cùng các dấu thanh để viết. Ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết (có thể dùng dạng câu nói trực tiếp hay câu tường thuật) HAI TRƯỜNG HỢP CẦN CHÚ ÝTrong truyện, có lời nói của nhân vậtTrong bài báo, ghi lại cuộc phỏng vấnBài ghi lại cuộc nói chuyện Ngôn ngữ viết được trình bày bằng lời nói miệngHAI TRƯỜNG HỢP CẦN CHÚ ÝThuyết trình trước Hội nghịNói theo một văn bản soạn sẵnMời các em xem một đoạn phim minh họaNhớ lập dàn ý trước khi viết!Bút sa, gà chết!Sai một ly, đi một dặm!	Bài tập 1: Đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong đoạn tríchLUYỆN TẬPDùng thuật ngữ khoa học của ngành ngôn ngữ học: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, bản sắc...Tách dòng sau mỗi câu để làm rõ từng luận điểm.Dùng các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày (một, hai, ba ...) để đánh dấu luận điểmDùng các dấu câu để hỗ trợ thêm ( ), “ “, ...Bài tập 2: Đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn tríchLUYỆN TẬPDùng các từ hô gọi: Kìa, này, ơi, nhỉDùng khẩu ngữ: cười như nắc nẻ, cong cớn, ton ton, cười tít, đã đẩy thì đẩy, sợ gì, đằng ấyDùng từ ngữ địa phương: có khối, mấy (giò)Câu ngắn gọn, tỉnh lược: Kìa anh ấy gọi! Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!Mô tả dáng điệu, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt của nhân vật: cong cớn, vuốt mồ hôi trên mặt, cười, vùng đứng dậy, ton ton, liếc mắt, cười tít Bài tập 3LUYỆN TẬPTrong thơ ca Việt Nam thì đã có những bức tranh mùa thu đẹp hết ýTrong thơ ca Việt Nam, đã có những bức tranh mùa thu tuyệt đẹpLỗi: dùng khẩu ngữ trong văn viết Bài tập 3LUYỆN TẬPCòn như máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai vống lên đến mức vô tội vạLỗi: dùng từ địa phương, khẩu ngữ trong văn viếtCòn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai nhiều lên gấp nhiều lần. Bài tập 3LUYỆN TẬPCá, rùa, ba ba, ếch nhái, chim ở gần nước thì như cò, vạc, vịt, ngỗngthì cả ốc, tôm, cuachúng chẳng chừa ai sất.Lỗi: dùng từ lộn xộn, câu thiếu mạch lạc, ý nghĩa không rõ ràng Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, ốc, tôm, cua và cả những loài chim ở gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng cũng đều bị tàn hại.So sánh ng ngữ nói và ng ngữ viếtNóiPhương tiện ngôn ngữ: âm thanhTình huống giao tiếp: trực tiếpPhương tiện phụ trợ: ngữ điệu, nét mặt, cử chỉHệ thống các yếu tố ngôn ngữ: khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, câu tỉnh lượcViếtPhương tiện ngôn ngữ: chữ viếtTình huống giao tiếp: gián tiếpPhương tiện phụ trợ: kiểu chữ, hình ảnh, sơ đồ, bảng biểuHệ thống các yếu tố ngôn ngữ: từ ngữ hợp phong cách, câu đủ thành phầnHướng dẫn ôn tậpCác em thêm 2 đề Văn sau đây vào Đề cương ôn thi giữa HKI:Từ truyện cổ tích “Tấm Cám”, anh (chị) suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay?Từ những kỉ niệm của tuổi học trò, anh (chị) hãy viết một câu chuyện :Một học sinh phạm phải một số sai lầm, nhưng nhờ được bạn bè và thầy, cô giúp đỡ, đã kịp sửa chữa và vươn lên trở thành học sinh học tập tốt.

File đính kèm:

  • pptCB 28-ngon ngu noi viet-011.ppt