Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết dạy: Chí khí anh hùng trích (“truyện kiều”)

Cuộc chia tay giữa Thuý Kiều và Từ Hải.

Hoàn cảnh chia tay:

+ “ Hương lửa đương nồng” (ẩn dụ) -> Tình cảm vợ chồng đang đằm thắm, nồng nàn.

+ Trượng phu: Người đàn ông có hoài bão, có chí lớn -> người anh hùng.

+ “Thoắt”-> Quyết định nhanh chóng, bất ngờ, dứt khoát.

+ “Động lòng bốn phương” (Cách nói ước lệ) -> khát vọng tạo lập công danh sự nghiệp.

 

ppt22 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 751 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết dạy: Chí khí anh hùng trích (“truyện kiều”), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Chào mừng quý thầy cô đến dự giờ lớp 10A6(Trích “Truyện Kiều”)NGUYỄN DUCHÍ KHÍ ANH HÙNGI. Tìm hiểu chung.1. Tác giả: Nguyễn Du.2. Đoạn trích.a. Vị trí đoạn trích: Từ câu 2213đến câu 2230.b. Bố cục: Gồm 3 phần. 4 câu đầu: Hoàn cảnh chia tay. 12 câu tiếp theo: Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải. 2 câu cuối: hình ảnh Từ Hải dứt áo ra đi.Cuộc chia tay giữa Thuý Kiều và Từ Hải.Hoàn cảnh chia tay: + “ Hương lửa đương nồng” (ẩn dụ) -> Tình cảm vợ chồng đang đằm thắm, nồng nàn.+ Trượng phu: Người đàn ông có hoài bão, có chí lớn -> người anh hùng.+ “Thoắt”-> Quyết định nhanh chóng, bất ngờ, dứt khoát.+ “Động lòng bốn phương” (Cách nói ước lệ) -> khát vọng tạo lập công danh sự nghiệp.II. Đọc – hiểu.1. Cuộc chia tay giữa Thuý Kiều và Từ Hải.Không gian ra đi: “Trời bể mênh mang” ->không gian ước lệ -> rộng lớn ->Tính chất phi phàm, mang tầm vóc vũ trụ.- Tư thế ra đi: “ Thanh gươm, yên ngựathẳng rong” -> Tư thế đẹp, hiên ngang,thái độ mạnh mẽ dứt khoát, quyết tâm lập nên nghiệp lớn của người quân tử lúc lên đường.=> Từ Hải là con người của sự nghiệp lớn với khát vọng lớn lao, phi thường.Hoành sóc giang san..Hình ảnh người trai thời Trần2. Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hảia. Lời Thuý Kiều“Nàng rằng: Phận gái chữ tòng,Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi.” + Lời lẽ của Kiều: dựa vào đạo phu thê + Mục đích: chia sẻ khó khăn cùng Từ Hải vẻ đẹp nhân cách của người vợ2. Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Từ Hảib. Lời Từ Hảib. Lời Từ Hải:- “Từ rằng: Tâm phúc tương tri,Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?”+ Lời lẽ: dựa vào tình tri kỉ+ Mục đích: khuyên Kiều vượt qua thói “nữ nhi thường tình”- “Bao giờ mười vạn tinh binh,Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.Làm cho rõ mặt phi thường,Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”+ Những hình ảnh, âm thanh  cường điệu+ Hoán dụ: “mặt phi thường”2. Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải Lời lẽ thể hiện chí khí anh hùng.  tài năng xuất chúng khát vọng xây dựng cơ đồ, làm nên những điều lớn laob. Lời Từ Hải: “Bao giờ mười vạn tinh binh,Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”.II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:- “Bằng nay bốn bể không nhà,Theo càng thêm bận biết là đi đâu.Đành lòng chờ đó ít lâu,Chầy chăng là một năm sau vội gì!”+ Hoàn cảnh thực tại:+ Lời hẹn ước Người anh hùng xuất chúng + người chồng chân thành, gần gũi. sự nghiệp mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn “bốn bể không nhà” dứt khoát, tự tin.b. Lời Từ Hải: Người anh hùng xuất chúng, người chồng chân thành, gần gũi.3. Từ Hải dứt áo ra đi:- Thái độ, cử chỉ: “Quyết lời dứt áo ra đi”II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:dứt khoát, mạnh mẽ, không để tình cảm lung lạc ý chí.“Cánh chim bằng”: (ẩn dụ):-> + Khát vọng xây dựng nghiệp lớn.+ Khát vọng tự do Với bút pháp lý tưởng hoá, hình ảnh ước lệ, kỳ vĩ, đậm chất lãng mạn, bay bổng, 2 câu cuối đã khái quát hình ảnh người anh hùng Từ Hải với khát vọng, lý tưởng thật đẹp và phi thường. Tác giả rất khâm phục, ngợi ca.3. Thái độ dứt áo ra đi của Từ Hải.III. Tổng kết: Ghi nhớ SGkIII. Tổng kết1. Nghệ thuật- Bút pháp lí tưởng hoáTừ ngữHình ảnh- Ngôn ngữ đối thoại2. Nội dungQuan niệm về người anh hùng lí tưởng.Ước mơ công lí, khát vọng tự do.CHÍ KHÍ ANH HÙNGTìm hiểu chung.Tác giả: Nguyễn Du.Vị trí đoạn trích.Bố cục:II. Đọc- hiểu.Hoàn cảnh chia tay.Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Từ Hải.Từ Hải dứt áo ra đi.III. Tổng kếtChọn câu trả lời đúng trong các câu sau:Câu 1: Hình tượng chim bằng trong đoạn trích nói riêng, thơ văn cổ nói chung, thường tượng trưng cho điều gì?Khát vọng tự do, công lí của những áp bức, bất công.Khát vọng của những người anh hùng có bản lĩnh phi thường, khao khát làm nên việc lớn.Khát vọng tình yêu của trai anh hùng, gái thuyền quyên.Câu 2: Đặc điểm của cách miêu tả người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích?Lí tưởng hoá.Hiện thực.Tượng trưng.Câu 3: Lời nói nào của Từ Hải bộc lộ rõ nhất lí tưởng anh hùng?a. “Trông vời trời bể mênh mang, Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong” b. “Bao giờ mười vạn tinh binh, Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”.c. “Quyết lời dứt áo ra đi Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”d. Cả a, b và c.

File đính kèm:

  • pptChi_khi_anh_hung.ppt