Bài giảng Ngữ văn 10 - Trao duyên - Trường THPT Phan Văn Hùng
- Chính vì “cậy em” nên mới có việc “chịu lời”. Tình thế của Thuý Vân lúc này chỉ có thể là “chịu” mà thôi.
Lạy: Sự cầu xin khẩn thiết, việc nhờ cậy cực kì quan trọng.
Thưa : Trình bày một cách trân trọng, lễ độ.
Vì lúc này Kiều không ở tư thế người chị, mà đứng ở tư thế người đi luỵ phiền người khác, Kiều coi Vân như ân nhân của đời mình.
GV :QUÁCH THANH ĐễTRƯỜNG THPT PHAN VĂN HÙNGLớP 1ocb THPT PHAN VĂN HÙNG klk;; KIỂM TRA BÀI CŨChọn cõu trả lời đỳng nhấtB. Càm hứng nhõn vănC. Cảm hứng hiện thực. A. Cảm hứng về thiờn nhiờn D. Cảm hứng lóng mạn.Cảm hứng chủ đạo trong Truyện Kiều Là gỡ?D.Bắc hành tạp lục. A. .Thanh Hiờn thi tập.C.Chinh phụ ngõm. B. Nam trung tạp ngõm.Tỏc phẩm nào sau đõy khụng phải của tỏc giả Nguyễn Du.trao duyêntruyện kiều - nguyễn du THAO GIảNGLớP 10 THPT PHAN VĂN HÙNG Gia đình Kiều gặp tai biến, Kiều bán mình chuộc cha và em. Đêm cuối cùng trước ngày phải ra đi theo Mã Giám Sinh, Kiều nhờ Thuý Vân kết duyên cùng Kim Trọng. Đoạn trích sau đõy (từ cõu 723 – 756 trong Truyện Kiều) “Trao duyên” là lời Thuý Kiều nói cùng Thuý Vân.I TèM HIỂU CHUNG1. Xuất xứ đoạn trớch.* Ba đoạn : Đoạn một (từ câu 1 đến câu 12) : Kiều tìm cách thuyết phục trao duyên cho Thuý Vân. Đoạn hai (từ câu 13 đến câu 26) : Kiều trao kỉ vật và dặn thêm em. Đoạn ba (từ câu 27 đến câu 34) : Tâm trạng tuyệt vọng của Kiều. 2 Bố cục: I TèM HIỂU CHUNG* Hai câu đầu:- Từ ngữ : cậy, chịu, lạy, thưa.- Cậy : Nhờ giúp đỡ có ý tin tưởng- Chịu : Chấp nhận dù mình không muốn“Nhờ em em có nhận lời”Không nên vì : Thanh điệu của câu thơ nhẹ đi (T-B)Làm giảm đi phần nào cái quằn quại khó nói của Kiều, mà ý nghĩa hi vọng thiết tha của một lời gửi gắm cũng mất điII Đọc - Hiểu văn bản.1. Đoạn 1 - Chính vì “cậy em” nên mới có việc “chịu lời”. Tình thế của Thuý Vân lúc này chỉ có thể là “chịu” mà thôi.- Lạy: Sự cầu xin khẩn thiết, việc nhờ cậy cực kì quan trọng.- Thưa : Trình bày một cách trân trọng, lễ độ.Vì lúc này Kiều không ở tư thế người chị, mà đứng ở tư thế người đi luỵ phiền người khác, Kiều coi Vân như ân nhân của đời mình.II Đọc- Hiểu văn bản.1. Đoạn 1- Kiều kể lại cho Vân nghe cảnh ngộ khó xử của mình.Ngắn gọn có lí, có tình để gợi sự cảm thông.Ngày xuân em hãy còn dài- Về phía Vân:Xót tình máu mủ thay lời nước non- Lí do thuyết phục:1. Đoạn 1II Đọc- Hiểu văn bản.* Về phía mình:Chị dù thịt nát sương mòn Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lâyKiều đưa ra những lí do rất chính đáng vừa thuyết phục vừa ràng buộc Vân phải nhận lời mà không thể từ chối.II Đọc - Hiểu văn bản1. Đoạn 1Làm việc nhúm 3 phỳt (nhúm 4)Hóy tự đỏnh vào đõy* Kiều trao kỉ vật:- Chiếc vành.- Bức tờ mây.- Phím đàn.- Mảnh hương nguyền.ý nghĩa : Là những kỉ vật thiêng liêng quan trọng, lúc nào Kiều cũng nâng niu, gìn giữ cho riêng mình.Kiều trao cho Vân từng vật một rất nhẩn nha, chậm rãi.Cách thức trao:II Đọc- Hiểu văn bản.2. Đoạn 2- Tâm trạng: ngập ngừng nuối tiếc xót xa, tay trao mà lòng cứ níu lại. Kiều không đành lòng trao đứt cho Vân, mà cố níu kéo lại một điều gì đó cho mình.Duyên này thì giữ.Vật này của chung.Kiều tưởng tượng ra cảnh mình đã chết oan, chết hận Hồn tả tơi bay vật vờ trong gió không sao siêu thoát được vì vẫn mang nặng một lời thềII Đọc- Hiểu văn bản2. Đoạn 2*Kiều nói với mình:Bây giờ trâm gãy gương tan, Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân!Phận sao phận bạc như vôiĐã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng“Bây giờ” chính là hiện tại thảm khốc của Kiều: “Trâm gãy gương tan”. Tất cả đã đổ vỡ và dở dang một sự mất mát không gì cứu vãn nổi.Giờ đây số phận của Kiều bạc như vôi, như hoa trôi nước chảy.II Đọc hiểu văn bản3. Đoạn 3* Kiều nói với Kim Trọng :-Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi.- Trăm nghìn gửi lạy tình quânKiều tạ lỗi với Kim Trọng.II Đọc hiểu văn bản- Nhịp thơ : 3-32-4-2-Từ ngữ : - Thán từ : Ôi, Hỡi, Thôi thôi- Kim Lang ( Kim Trọng ).Hai câu thơ như một tiếng nấc nghẹn ngào của Thuý Kiều gọi tên Kim Trọng trong sự nuối tiếc thảng thốt đến tột độ. Hai câu thơ như là một lời giã từ vĩnh biệt mối tình đầu trong sáng thuỷ chung của Thuý Kiều.II Đọc hiểu văn bảnKiều rơi vào tâm trạng tột cùng của đau khổ nhưng Kiều vẫn là người thông minh, tế nhị, khéo léo khiêm nhường và giàu đức hi sinh trọn nghĩa vẹn tình.*** Phần ghi nhớ SGKII Đọc hiểu văn bảnIII.Tổng kết.1. nghệ thuật.Sử dụng từ ngữ chọn lọc chính xácSử dụng ngôn ngữ dân gian : các thành ngữ, biện pháp tu từI.Tìm hiểu chung.II.Đọc hiểu.Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật sâu sắc và tinh tế (từ đối thoại chuyển sang độc thoại nội tâm).- Đoạn trích diễn tả tâm trạng cực độ đau xót của Kiều khi phải trao duyên.- Sự cảm thông của Nguyễn Du trước số phận bất hạnh của Kiều.2. nội dung.III.Tổng kết.I.Tìm hiểu chung.II.Đọc hiểu.Củng cố; chọn cõu đỳngCõu 1 Đoạn trớch trờn thể hiện:A. Bi kịch tỡnh yờu của Thỳy Kiều.B. Bi kịch tỡnh yờu của Thỳy Võn.C .Bi kịch tỡnh yờu của Kim Trọng.Cõu 2 Sau khi trao duyờn, trao kỉ vật cho Thỳy Võn, Thỳy Kiều ở tõm trạng như thế nào ?A .Vui vẻB . Đau đớn tự coi mỡnh như đó chếtC . Thanh thản.Cõu 3 Hớnh ảnh phim đàn với mảnh hương nguyền cú nghĩa;A Gợi nhớ một tỡnh yờu đẹp.B bỏo hiệu một tương lai bất hạnh.C Vừa gợi lờn quỏ khứ tỡnh yờu, vừa bỏo hiệu tương lai bất hạnh.Dặn dũ:Học thuộc lũng văn bản. Tỡm đọc Truyện Kiều.Soạn đoạn trớch trang 107 Ngữ Văn 10 Tập2 NỖI THƯƠNG MèNH – Truyện Kiều Nguyễn DuCHÂN THÀNH CÁM ƠN QUí THẦY Cễ KÍNH CHÚC SỨC KHỎEXin kính chào các thầy cô giáo và các em học sinh yêu quý!Bài học hôm nay dừng tại đây.Về nhà các em đọc thuộc lòng đoạn trích và cần nêu ccược nội dung, nghệ thuật chính của tác phẩm. Soạn trước bài “Những nỗi lòng tê tái”
File đính kèm:
- ngu_van_11.ppt