Bài giảng Ngữ văn 10 - Văn bản: Hồi trống cổ thành
a.Thể loại: Tiểu thuyết chương hồi ( tiểu thuyết Minh – Thanh, tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc).
b.Nguồn gốc: Ra đời vào đầu thời Minh ( 1368 – 1644 ), gồm 120 hồi.
Nội dung: kể chuyện một nước chia 3 gọi là “cát cứ phân tranh” trong gần 100 năm của nước Trung Quốc thời cổ. Đó là cuộc phân tranh giữa 3 tập đoàn phong kiến quân phiệt: Ngụy – Thục – Ngô.
KIỂM TRA BÀI CŨ: 1.Chuyện chức phán sự đền Tản Viên đề cao điều gì?2.Truyện đã để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc bằng nghệ thuật gì? VĂN BẢN:HỒI TRỐNG CỔ THÀNH ( TRÍCH HỒI 28 - " TAM QUỐC DIỄN NGHĨA") - LA QUÁN TRUNG -I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: - Tác giả La Quán Trung (1330 – 1400 ? ) tên La Bản, hiệu Hải Hồ tản nhân, người vùng Thái Nguyên thuộc tỉnh Sơn Tây cũ. - Ông lớn lên vào cuối thời Nguyên đầu thời Minh, tính tình cô độc, thích một mình ngao du đây đó. - La Quán Trung là người đầu tiên đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh – Thanh ở Trung Quốc. - Tác phẩm tiêu biểu: Tam quốc diễn nghĩa, Tùy Đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện, . 2. Tác phẩm: Tam quốc diễn nghĩa a.Thể loại: Tiểu thuyết chương hồi ( tiểu thuyết Minh – Thanh, tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc). c. Nội dung: kể chuyện một nước chia 3 gọi là “cát cứ phân tranh” trong gần 100 năm của nước Trung Quốc thời cổ. Đó là cuộc phân tranh giữa 3 tập đoàn phong kiến quân phiệt: Ngụy – Thục – Ngô. b.Nguồn gốc: Ra đời vào đầu thời Minh ( 1368 – 1644 ), gồm 120 hồi. Bản đồ thời Tam quốc d.Giá trị: *Nội dung tư tưởng: - Đề cao tình nghĩa thủy chung son sắt, sống chết có nhau của 3 anh em: Lưu – Quan – Trương. - Phơi bày cục diện chính trị - xh Trung hoa cổ đại, giai đoạn này xảy ra chiến tranh loạn lạc, đất nước chia cắt, nhân dân cực kì khốn khổ. Họ có khát vọng hòa bình thống nhất đất nước. * Nghệ thuật: - Kể chuyện hấp dẫn, sinh động. - Miêu tả đặc sắc, sống động đặc biệt là cảnh chiến trận. - Khắc họa tính cách nhân vật sắc sảo, đậm nét. 3.Đoạn trích: Hồi trống Cổ Thành a. Vị trí: Đoạn trích miêu tả tính cương trực,mạnh mẽ của Trương Phi, lòng trung nghĩa khiêm nhường, nhũn nhặn của Quan Vũ; đồng thời thể hiện hành động mạnh mẽ của Quan Vũ: giết kẻ thù để minh oan cho mình và anh em đoàn tụ. b. Đại ý: Hồi 28: “ Chém Sái Dương anh em hòa giải Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên”. II.TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN: 1. Nhân vật Trương Phi: - Cử chỉ: “ mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược”. Trương phi “ chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa bắc”. - Nghe Tôn càn báo tin: a. Khi Quan Công đến: - Hành động: “ hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công” -> dữ dội, sôi sục. - Lời nói: + Hầm hầm quát Quan Công. -> Thái độ: nổi giận đùng đùng, mạt sát Quan Công. + Buộc tội Quan Công: là kẻ bội nghĩa, người bất trung. + Gọi anh là “ Thằng”, là em lại xưng “ tao”. => Trương Phi là người cứng cỏi, ngay thẳng, không dung thứ cho kẻ hai lòng. b. Khi thử thách Quan Công: - Gạt phắt lời thanh minh hộ cho Quan Công của hai chị dâu và Tôn Càn. - Khi quân Sái Dương kéo đến: -> Trương Phi lấy quan hệ vua tôi ra làm chuẩn mực để luận tội Quan Công. + Trương Phi buộc tội Quan Công là kẻ bất nhân . + “ múa bát xà mâu hăm hở xông lại đâm Quan Công”. + “ thẳng cánh đánh trống” -> thái độ mạnh mẽ và dứt khoát của con người trung thực. b. Khi thử thách Quan Công: => Tấm lòng trong sáng, một lòng một dạ trung nghĩa, vì lí tưởng của người anh hùng. c. Khi nhận ra tấm lòng của Quan Công: Trương Phi đã “ rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Vân Trường”. => Trương Phi là người giàu tình cảm, biết chịu nghe điều phải. ٭Tóm lại, tác giả miêu tả Trương Phi rất sống động: cương trực, thẳng thắng, quyết liệt, trong sáng và trung nghĩa, biết phục thiện trước cái đúng và rất tình cảm. 2. Nhân vật Quan Công: a. Khi gặp Trương Phi : vô cùng mừng rỡ. - Gọi Trương Phi là “ hiền đệ”. b. Khi bị Trương Phi hiểu lầm: - Lời lẽ mềm mỏng. - Nhờ hai chị dâu giải thích hộ. => Quan Công là người có cách cư xử rất đúng mực của một người anh, còn là người điềm đạm, bình tĩnh,nhũn nhặn khẳng định lòng trung nghĩa. c. Khi quân Sái Dương kéo đến: - Cử chỉ: Chẳng nói một lời khi giáp mặt Sái Dương. - Nói với Trương Phi: Để Quan Công chém Sái Dương chứng tỏ lòng thực. - Hành động: “ múa long đao xô lại”, “ chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất”. => Quan Công là người bản lĩnh, dũng cảm, khí phách oai phong. ٭Quan Công tỏ ra rất độ lượng, từ tốn, dũng cảm và trung thành tuyệt đối với lời thề kết nghĩa vườn đào. 1. Em hãy cho biết ý nghĩa của đoạn trích: Hồi trống Cổ Thành. (Tổ 1 và tổ 2). 2. Em hãy cho biết những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích: “ Hồi trống Cổ Thành”. (Tổ 3 và tổ 4).CÂU HỎI THẢO LUẬN: 3.Ý nghĩa của Hồi trống Cổ Thành: - Ca ngợi lòng trung nghĩa của Quan Công. - Biểu dương tính tình cương trực của Trương Phi. - Ca ngợi tình nghĩa vườn đào của ba anh em: Lưu – Quan – Trương. - Hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụ của các anh hùng. 4. Đặc sắc nghệ thuật: - Đoạn văn giàu kịch tính, đậm đà không khí chiến trận. - Tính cách nhân vật được khắc họa rõ nét. - Ngôn ngữ truyện sinh động, sôi nổi. - Lối kể chuyện giản dị, hấp dẫn. Em có nhận xét gì về đoạn trích: Hồi trống Cổ Thành ? Và rút ra bài học gì cho bản thân từ đoạn trích này ? CÂU HỎI CỦNG CỐ: III. GHI NHỚ: Linh hồn đoạn văn thâu tóm trong hồi trống. Đó là hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụ. Kết nghĩa anh em, ban bè,phải nhằm mục đích trong sáng, cao cả thì mới vững bền. 1. Nắm toàn bộ nội dung bài Hồi trống Cổ Thành vừa học xong. 2. Làm bài tập luyện tập, sgk, trang 79. 3. Soạn bài đọc thêm: Tào tháo uống rượu luận anh hùng để chuẩn bị cho giờ học Ngữ văn tiếp theo. DẶN DÒ:
File đính kèm:
- Bai_HOI_TRONG_CO_THANH.ppt