Bài giảng Ngữ văn 12 - Giáo dục giới tính

Thông qua giảng dạy, học tập các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội.

Thông qua các chương trình, hoạt động ngoại khóa (trao đổi, sách báo, )

Qua tư vấn (tình yêu, hôn nhân, gia đình)

Qua các buổi sinh hoạt tập thể, hoạt động văn hóa, văn nghệ,

Qua các hoạt động vui chơi, thể dục thể thao

Qua các môn học tự chọn (nấu ăn, cắm hoa, nhạc, họa, )

 

ppt7 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Ngữ văn 12 - Giáo dục giới tính, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
GIÁO DỤCGIỚI TÍNH1. Khái niệm	a. Giới tính:	Là những đặc điểm riêng biệt về giải phẫu sinh lí cơ thể và những đặc trưng về tâm lí tạo nên sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới.	Là “giáo dục chức năng làm một con người có giới tính, điều quan trọng là đề cập vấn đề giới tính một cách công khai và đầy đủ ở lớp từ nhà trẻ đến đại học, giúp học sinh cảm thấy an toàn và tự do trong việc biểu hiện cảm xúc liên quan đến đời sống giới tính” (theo Từ điển bách khoa về giáo dục)b. Giáo dục giới tính (GDGT):Mục đích:Giáo dục giới tính từ tuổi ấu thơ tới tuổi trưởng thành không chỉ là trang bị kiến thức, xây dựng ý thức giới tính=> quan niệm đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của người đàn ông và phụ nữ trong cuộc sống vợ chồng, trong gia đình và trong xã hội. 2. Nội dung	Bao gồm những kiến thức về sự phát triển của giới nam và giới nữ:Về giải phẩu sinh lí.Cấu trúc, chức năng của cơ quan sinh dục nam - nữ.Tuổi dậy thì và những biểu hiện, cách nhận biết và giải quyết những “bí ẩn” ở tuổi dậy thì.Sinh sản và sức khỏe sinh sản vị thành niên.Các kiến thức, hiểu biết về sức khỏe của giới, phòng tránh thai và các bệnh lây lan qua đường tình dục. 2. Nội dung	Giáo dục về các mối quan hệ xã hội theo giới của cá nhân mỗi người:Quan hệ hôn nhân, gia đìnhQuan hệ, bổn phận của mỗi người nam, nữ khi trở thành cha mẹ, con cái, ông bà, anh chị, emQuan hệ bạn bè và bạn khác giới.Tình yêu nam – nữ3. Con đường giáo dục giới tínhThông qua giảng dạy, học tập các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội.Thông qua các chương trình, hoạt động ngoại khóa (trao đổi, sách báo,)Qua tư vấn (tình yêu, hôn nhân, gia đình)Qua các buổi sinh hoạt tập thể, hoạt động văn hóa, văn nghệ,Qua các hoạt động vui chơi, thể dục thể thaoQua các môn học tự chọn (nấu ăn, cắm hoa, nhạc, họa,)

File đính kèm:

  • pptbai_5.ppt