Bài giảng Ngữ văn 12 - Khái quát về văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến 1975
- Nhà văn đứng trên lập trường nhân dân để sáng tác.
Nhân dân là nguồn cảm hứng sáng tạo,
là đối tượng thưởng thức của tác phẩm văn chương.
KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN 1975DÀN BÀI:A. NHỮNG TIỀN ĐỀ CHUNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC 1945 - 1975:B. NHỮNG THÀNH TỰU CỦA VĂN HỌC QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN:C. ĐẶC ĐIỂM CHUNG: - Nền văn học phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.- Hiện thực cách mạng là đối tượng phản ánh của văn chương.- Giai đoạn chống Pháp (1946 – 1954).- Giai đoạn xây dựng hoà bình, CNXH (1955 – 1964).- Giai đoạn chống Mỹ (1965 – 1975).- Nền văn học thể hiện nội dung yêu nước, yêu CNXH.- Mang tính nhân dân sâu sắc.- Thành tựu về thể loại và phong cách tác giả.A. NHỮNG TIỀN ĐỀ CHUNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC 1945 - 1975: I. Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và sự đóng góp sáng tạo của nhà văn cho nền văn học cách mạng. Văn học phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.- Văn học là một bộ phận của sự nghiệp cách mạng, góp phần vào công cuộc đấu tranh và phát triển xã hội. - Văn học kết hợp giữa truyền thống và hiện đại.- Nhà văn đứng trên lập trường nhân dân để sáng tác. Nhân dân là nguồn cảm hứng sáng tạo, là đối tượng thưởng thức của tác phẩm văn chương. - Một đội ngũ sáng tác giàu nhiệt tình cách mạng (nhà văn, nhà thơ là chiến sĩ ) và giàu sức sáng tạo (đề tài đa dạng, phong phú; thể loại dồi dào...).Anh ĐứcLê Anh XuânII. Hiện thực cách mạng khơi nguồn sáng tạo và là đối tượng phản ánh chủ yếu của nhiều tác phẩm văn chương.- Hiện thực cách mạng phong phú: từ chiến trường đến hậu phương, từ miền xuôi đến miền ngược; mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.- Văn học khai thác trực tiếp hiện thực cuộc sống, nhất là sau những chuyến thâm nhập thực tế của những người sáng tác.- Cảm hứng lãng mạn, nhất là chất trữ tình cách mạng là một thành tố quan trọng của văn học cách mạng, đặc biệt với thi ca.B. NHỮNG THÀNH TỰU CỦA VĂN HỌC QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN:I. Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954):1. Văn xuôi:- Thể loại: văn chính luận, truyện ngắn, ký, tuỳ bút, tiểu thuyết... - Tác phẩm tiêu biểu: “Đôi mắt” (Nam Cao), “Xung kích” (Nguyễn Đình Thi), “Truyện Tây Bắc” (Tô Hoài).- Nội dung: phản ánh chân thật và sinh động nhiều mặt của đời sống, nổi lên là hình ảnh những người cầm súng chiến đấu.Nam CaoTô HoàiNguyễn Đình ThiTrích từ phim “Vợ chồng A Phủ” 2. Thơ ca:- Một số tác phẩm tiêu biểu: “Cảnh khuya”, “Cảnh rừng Việt Bắc” (Hồ Chí Minh), “Đồng chí” (Chính Hữu) “Tây Tiến » (Quang Dũng), « Bên kia sông Đuống” (Hoàng Cầm), “Đất nước” Nguyễn Đình Thi), “Việt Bắc” (Tố Hữu).Chính Hữu“Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính,Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.Áùo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh váMiệng cười buốt giá Chân không giàyThương nhau tay nắm lấy bàn tay” (Trích “Đồng chí”, 1948 – Chính Hữu)Quang Dũng(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)“Tây Tiến đoàn binh không mọc tócQuân xanh màu lá dữ oai hùmMắt trừng gửi mộng qua biên giớiĐêm mơ Hà Nội dáng kiều thơmRải rác biên cương mồ viễn xứChiến trường đi chẳng tiếc đời xanhÁùo bào thay chiếu anh về đấtSông Mã gầm lên khúc độc hànhTây Tiến người đi không hẹn ướcĐường lên thăm thẳm một chia phôiAi lên Tây Tiến mùa xuân ấyHồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.Hoàng Cầm(Trích “Bên kia sông Đuống” – Hoàng Cầm”“Em ơi buồn làm chiAnh đưa em về sông ĐuốngNgày xưa cát trắng phẳng lìSông Đuống trôi điMột dòng lấp lánhNằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kìXanh xanh bãi mía bờ dâuNgô khoai biêng biếcĐứng bên này sông sao nhớ tiếcSao xót xa như rụng bàn tay”Nguyễn Đình Thi“Mùa thu nay khác rồiTôi đứng vui nghe giữa núi đồiGúo thổi rừng tre phấp phớiTrời thu thay áo mớiTrong biếc nói cười thiết thaTrời xanh đây là của chúng taNúi rừng đây là của chúng taNhững cánh đồng thơm mátNhững ngả đường bát ngátNhững dòng sông đỏ nặng phù sa”(Trích “Đất nước” – Nguyễn Đình Thi)Tố Hữu- Nội dung: tập trung miêu tả hình ảnh nhân dân trong cuộc kháng chiến; thể hiện cao đẹp tình cảm giữa người với người; tình yêu quê hương đất nước. - Nghệ thuật: khai thác nhiều thể thơ quen thuộc của dân tộc.II. Giai đoạn đầu xây dựng hoà bình, CNXH (1955 - 1964):1- Văn xuôi: với nhiều đề tài. Kháng chiến chống Pháp: “Đất nước đứng lên” (Nguyên Ngọc), “Trước giờ nổ súng” (Lê Khâm).- Cuộc sống trứơc cách mạng tháng Tám 1945:: “Vợ nhặt” (Kim Lân), “Cửa biển” (Nguyên Hồng).Kim Lân - Xây dựng cuộc sống mới: Tuỳ bút “Sông Đà” (Nguyễn Tuân), “Mùa lạc” (Nguyễn Khải).Nguyễn TuânĐập thuỷ điện sông ĐàĐập thuỷ điện sông ĐàNguyễn Khải Thơ ca: Tác phẩm tiêu biểu: “Gió lộng” (Tố Hữu), “Trời mỗi ngày lại sáng” (Huy Cận), “Ánh sáng và phù sa” (Chế Lan Viên).Nội dung: phát triển mạnh với cảm hứng đẹp đẽ về CNXH, nỗi nhớ miền Nam.“Huế ơi, quê mẹ của ta ơi!Nhớ tự ngày xưa, tuổi chín mườiMây núi hiu hiu, chiều lặng lặngMưa nguồn gió biển, nắng xa khơi...Tiếng hát đâu mà nghe nhớ thương!Mái nhì man mác nước sông HươngHà ơi, tiếng mẹ ru nhè nhẹCay đắng bao nhiêu nỗi đoạn trường!”(Trích “Quê mẹ” – Tố Hữu)“Quê hương tôi có con sông xanh biếcNước gương trong soi tóc những hàng treTâm hồn tôi là một buổi trưa hèToả nắng xuống lòng sông lấp loángChẳng biết nước có giữ ngày giữ thángGiữ bao nhiêu kỷ niệm của dòng trôiHỡi con sông đã tắm cả đời tôiTôi giữ mãi mối tình mới mẻSông của quê hương, sông của tuổi trẻSông của miền Nam đất Việt thương yêu”(Trích “Nhớ con sông quê hương” – Tế Hanh) Huy CậnChế Lan Viên“Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủSóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hươngTrời từ đây chẳng xanh màu xứ sởXa nước rồi ,càng hiểu nước đau thương.”(Trích “Người đi tìm hình của nước” – Chế Lan Viên)Giang NamThuở còn thơ ngày hai buổi đến trườngYêu quê hương qua từng trang sách nhỏAi bảo chăn trâu là khổTôi mơ màng nghe chim hót trên caoNhững ngày trốn họcĐuổi bướm cầu aoMẹ bắt đượcChưa đánh roi nào đã khócCô bé nhà bênNhìn tôi cười khúc khích (Trích “Quê hương” Giang Nam)III. Giai đoạn chống Mỹ cứu nước (1965 -1975): 1. Văn xuôi:- Tác phẩm tiêu biểu: + Truyện ngắn : “Những đứa con trong gia đình” (Nguyễn Thi), “Rừng xà nu” (Nguyễn Trung Thành), “Mảnh trăng cuối rừng” (Nguyễn Minh Châu). + Tiểu thuyết : « Hòn Đất » (Anh Đức), « Dấu chân người lính » (Nguyễn Minh Châu).- Nội dung: tăng cường chất hiện thực, chất lý tưởng, phản ánh kịp thời từng bước phát triển của phong trào cách mạng. 2. Thơ ca:- Tác phẩm tiêu biểu: «Ra trận», «Máu và hoa» (Tố Hữu), «Hoa ngày thường, chim báo bão » (Chế Lan Viên), «Mặt đường khát vọng » (Nguyễn Khoa Điềm), «Gió Lào cát trắng» (Xuân Quỳnh).- Nội dung: chủ đề yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.Xuân QuỳnhNguyễn Khoa ĐiềmKhi ta lớn lên Đất Nước đã có rồiĐất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kểĐất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ănĐất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặcTóc mẹ thì bới sau đầuCha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặnCái kèo, cái cột thành tênHạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàngĐất Nước có từ ngày đó...(Trích “Đất Nước” – Nguyễn Khoa Điềm)III. ĐẶC ĐIỂM CHUNG: 1. Lý tưởng cách mạng và nội dung yêu nước, yêu CNXH là đặc điểm nổi bật của văn học giai đoạn này. - Lý tưởng cách mạng và nội dung yêu nước, yêu CNXH trở thành cảm hứng cao đẹp, nuôi dưỡng và chi phối những tác phẩm văn chương trong nửa thế kỷ qua. - Văn học trở thành vũ khí sắc bén phục vụ kịp thời những nhiệm vụ cách mạng.- Nền văn nghệ cách mạng là nền văn nghệ tiên phong chống đế quốc.2. Nền văn học mang tính nhân dân sâu sắc.- Miêu tả những giá trị cao đẹp về nhân dân anh hùng: nhân dân là những con người mới khoẻ khoắn, trẻ trung, có khát vọng và tầm vóc lớn lao.- Tính nhân dân trong văn học gắn bó với lực lượng nhân dân đang làm nên những kỳ tích lớn trong hai cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc và xây dựng CNXH.3. Một nền văn học có nhiều thành tựu về sự phát triển các thể loại và phong cách tác giả.- Mỗi thể loại đều có những thành tựu đáng kể.- Mỗi nhà văn, nhà thơ, đều góp vào nền văn học cách mạng tiếng nói nghệ thuật riêng độc đáo của mình.
File đính kèm:
- khai_quat_van_hoc_viet_nam_tu_nam_1945.ppt