Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiếng Việt: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
I .SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
1. TÌM HIỂU VD
* NGỮ LIỆU 1
+ Câu 1: Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt
+ Câu 2: Truyện Kiều của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp
+ Câu 3:Tình cảm của tác giả đối với non sông đất nước, đồng bào trong nước, kiều bào ở nước ngoài tuy xa nhưng vẫn nhớ về Tổ quốc
+ Câu 4: Đó là tình cảm của tác giả đối với non sông đất nước, với đồng bào trong nước và kiều bào ở nước ngoài – những người tuy ở xa nhưng vẫn nhớ về Tổ quốc
+ Câu 5:
“Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con”
Tre Việt Nam – Nguyễn Duy
TIẾNG VIỆT 12.giữ gìn sự trong sáng của tiếng việtMỤC TIấU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức: Giỳp HS nắm được: - Khỏi niệm sự trong sỏng của TV, những biểu hiện chủ yếu của sự trong sỏng của TV: +Hệ thống chuẩn mực , quy tắc và sự tuõn thủ cỏc chuẩn mực , quy tắc trong TV. +Sự sỏng tạo, linh hoạt trờn cơ sở quy tắc chung. +Sự khụng pha tạp và lạm dụng cỏc yếu tố của ngụn ngữ khỏc . +Tớnh VH, Lịch sự trong giao tiếp ngụn ngữ.-Trỏch nhiệm giữ gỡn sự trong sỏng của TV.2.Kĩ năng:-Rốn KN giao tiếp:trao đổi, tỡm hiểu về đặc điểm và khả năng biểu đạt của TV; yờu cầu giữ gỡn sự trong sỏng của TV.-KN Tự nhận thức về trỏch nhiệm cỏ nhõn trong việc trau dồi ngụn ngữ trong giao tiếp, gúp phần giữ gỡn sự trong sỏng của TV.3.Thỏi độ; tỡnh cảm :-Yờu mến và quý trọng di sản ngụn ngữ của cha ụng , tài sản của CĐ.-Nhận thức :luụn nõng cao hiểu biết về TV.-Hành động: sử dụng TV theo cỏc chuẩn mực và quy tắc chung; ko lạm dụng tiếng nước ngoài, chỳ trọng tớnh văn hoỏ, lịch sự trong GTNN. NỘI DUNG BÀI HỌC:I.SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT: 1/.Sự trong sỏng của T.V Tớnh chuẩn mực về phỏt õm và chữ viết, từ ngữ ,. 2/ Sự trong sáng của tiếng Việt không chấp nhận những yếu tố lai căng, pha tạp quá mức ngôn ngữ nước ngoài, nhưng vẫn dung hợp những yếu tố tích cực đối với tiếng Việt 3/Sự trong sỏng của T.VTính lịch sự, có văn hoá trong lời nói.I .Sự trong sáng của tiếng Việt1. Tìm hiểu VD* NGữ liệu 1+ Câu 1: Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt+ Câu 2: Truyện Kiều của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp+ Câu 3:Tình cảm của tác giả đối với non sông đất nước, đồng bào trong nước, kiều bào ở nước ngoài tuy xa nhưng vẫn nhớ về Tổ quốc+ Câu 4: Đó là tình cảm của tác giả đối với non sông đất nước, với đồng bào trong nước và kiều bào ở nước ngoài – những người tuy ở xa nhưng vẫn nhớ về Tổ quốc + Câu 5: “Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc tre nhường cho con” Tre Việt Nam – Nguyễn Duy Câu 1. Trong các câu trên đâu là câu đúng, đâu là câu sai? Chỉ rõ các lỗi. - Phân tích:Câu sai: Câu 1, Câu 2, Câu 3+ Câu 1: Sai về từ ngữ “ chót lọt” -> Câu không trong sáng+ Câu 2: Sai về phong cách ngôn ngữ “ hết sức là” -> Câu không trong sáng -Câu đúng: Câu 4, Câu 5 *Câu hỏiCâu 2: So sánh câu 3 với câu 4 và cho biết câu nào diễn đạt trong sáng, rõ ràng? Tại sao?+Câu 4: Có nội dung mạch lạc: nói về tình cảm của nhà văn đối với đất nước, con người. Các quan hệ trong câu rõ ràng, đảm bảo sự chuẩn mực về ngữ nghiã, ngữ pháp -> Câu trong sángCâu 3: Hình tượng cây tre được Nguyễn Duy khắc hoạ cụ thể qua những từ ngữ, hình ảnh nào trong 2 câu thơ trên? Biện pháp nghệ thuật nào được tác giả sử dụng ở đây? Tác dụng của nó ra sao?Vậy theo em việc sử dụng những từ “ lưng, áo, con” của tác giả có chuẩn xác không? Tại sao?+ Câu 5: Từ ngữ, hình ảnh “lưng trần”, “phơi nắng phơi sương”, “manh áo cộc” kết hợp biện pháp ẩn dụ -> hình tượng thực về cây tre -> người phụ nữ Việt Nam: trung hậu, đảm đang, giàu đức hi sinh, giàu lòng nhân ái. Các từ “lưng, áo, con” không chỉ diễn tả hình ảnh thực về cây tre, mà còn gợi lên một cách sâu sắc về hình ảnh những người phụ nữ Việt Nam, đồng thời còn gửi gắm thái độ, tình cảm của tác giả. Cách sử dụng từ ngữ của tác giả ở đây không chỉ chuẩn xác mà còn mang tính sáng tạo -> Câu trong sáng-Việc sáng tạo những cái mới đó có ý nghĩa như thế nào đối với tiếng Việt. Và khi sáng tạo những cái mới phải đảm bảo yếu tố gì? Những tên tuổi nhà thơ, nhà văn nào luôn đi tìm tòi sáng tạo cái mới trong ngôn ngữ thơ ca, văn chương? VD: “Và này đây ánh sáng chớp hàng mi Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa Tháng giêng ngon như một cặp môi gần” Vội vàng- Xuân DiệuQua việc phân tích các VD trên, sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện trước tiên ở những phương diện nào?1/ Tính chuẩn mực về phát âm, chữ viết; về từ ngữ; về ngữ pháp; về phong cách ngôn ngữ, và phải tuân theo quy tắc chung của tiếng Việt.+ Sự sáng tạo cái mới phải phù hợp với quy tắc chung.Sự sáng tạo cái mới không những đảm bảo được sự trong sáng của việc tiếng Việt, còn góp phần phát triển tiếng Việt, làm cho tiếng Việt ngày càng phong phú, đa dạngNgữ liệu 2- Cho các câu sau:+ Câu 1: Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 đã mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta – kỉ nguyên của độc lập, tự do và hạnh phúc+ Câu 2: Chỉ vài ngày sau khi Microsoft vá lỗi nghiêm trọng trong phần mềm xử lí file đồ hoạ, một hacker xưng là “cocoruder” đã công bố chi tiết về hai vấn đề tương tự trong hệ điều hành.+ Câu 3: Liên hoan festival nghệ thuật Tây Nguyên được tổ chức ở thành phố Buôn Ma Thuật+ Câu 4: Đơn vị đo dòng điện là vôn.+ Câu 5: Nước là hợp chất gồm hydro và oxy+ Câu 6: Các superstar thích dùng mobile phone loại xịnNhững từ vay mượn nước ngoài cần thiết?- Cách mạng, kỉ nguyên, độc lập, tự do, hạnh phúc- thuật ngữ chính trị -> Từ vay mượn tiếng Hán- Microsoft, cocoruder – danh từ riêng -> Từ vay muợn tiếng Anh- Hợp chất- thuật ngữ khoa học-> Từ vay muợn tiếng Hán- Vôn, hydro, oxy- thuật ngữ khoa học -> Từ vay mượn tiếng Anh=> Đây là những thuật ngữ chính trị, khoa học không có trong tiếng Việt những từ vay mượn cần thiếtNhững từ lạm dụng tiếng nước ngoài:-File = tệp tin hacker= kẻ đột nhập trái phép vào hệ thống máy tính - Festival = liên hoan, lễ hội - Superstar = siêu sao- mobile phone = điện thoại di động => Đây là những từ ngữ có trong hệ thống từ vựng tiếng Việt vì thế không nên lạm dụng tiếng nước ngoài. 2/ Sự trong sáng của tiếng Việt không chấp nhận những yếu tố lai căng, pha tạp quá mức ngôn ngữ nước ngoài, nhưng vẫn dung hợp những yếu tố tích cực đối với tiếng Việt.Ngữ liệu 3- Cho VD –SGK/ T.33- Phân tích: Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ+ Cách xưng hô: Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con -> sự kính trọng, thân thiết gần gũi.Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông-> sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo+ Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: “ vâng! Ông giáo dạy phải” -> Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo+ Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sựBên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn hoá, ta vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói không đảm bảo tính lịch sự, trong sáng của tiếngViệt. Tại sao lại có điêù đó?-“Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?” ( Chí Phèo – Nam Cao) Tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua chính những ngôn ngữ của mìnhLời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của Chí khi đã bị tha hoá trở thành một tên côn đồ, bặm trợn, một con quỷ của làng Vũ Đại3/Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói.Trong cuộc sống ngày hôm nay, vẫn còn xuất hiện ở đâu đó, ở một số người những lời nói thô tục, thiếu văn hoá, lịch sự. Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi chúng ta cần phải làm gì?=> Kết luận : Sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở các phương diện:- Tính chuẩn mực, có quy tắc của tiếng Việt- Không sử dụng các yếu tố lai căng, pha tạp- Đảm bảo tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói.II/. Luyện tậpBài 1.SGK/ 33:Gợi ý: Các từ ngữ nói về các nhân vật:- Kim Trọng: rất mực chung tình- Thuý Vân: cô em gái ngoan- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt- Thúc Sinh: sợ vợ- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ- Tú Bà: màu da “ nhờn nhợt”- Mã Giám Sinh: “ mày râu nhẵn nhụi”- Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng- Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “ xoen xoét”Bài 2.Tại sao việc gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt lại là một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong giai đoạn hiện nay ?- Tiếng Việt là thứ tiếng giàu đẹp, là thứ của cải vô cùng quý giá cần phải giữ gìn- Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt góp phần vào việc giữ gìn bản sắc văn hoá Việt NamTrong giai đoạn hiện nay, khi VN gia nhập WTO, du nhập vào Việt Nam rất nhiều nền văn hoá, ngôn ngữ khác nhau trên thế giới, mở ra nhiều xu hướng nhằm phát triển hệ thống ngôn ngữ của chúng ta, nhưng đồng thời cũng đem lại nhiều thách thức và nguy cơ làm vẩn đục tiếng Việt. Chính vì thế, ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt được dặt lên hàng đầu. - Tình trạng lạm dụng tiếng nước ngoài, sử dụng lời ăn tiếng nói thô tục, thiếu văn hoá đang diễn ra ngày càng phổ biến ở nhiều người, nhiều môi trường trong xã hội ngày nayBài 3: Đọc câu chuyện sau:“ Trong một lần nói chuyện cùng các cán bộ, có một cán bộ dùng từ: “ thiệt là một thắng lợi trời long đất lở”. Bác Hồ đã phê bình bằng một câu nói hóm hỉnh: “ Thế sau thắng lợi, Bác và chú sẽ ở đâu?””Suy nghĩ của em về câu chuyện trên. Viết một đoạn văn nghị luận về hiện tượng sử dụng từ ngữ thiếu chuẩn xác trong cuộc sống hôm nay. Suy nghĩ về mẩu chuyện trên:+ Là một mẩu chuyện vui nhưng đã phản ánh được một hiện tượng khá phổ biến về viêc sử dụng ngôn ngữ trong đời sống hằng ngày: sử dụng từ ngữ thiếu chuẩn xác ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt của Bác Hồ.- Viết đoạn văn: Khoảng 20 dòng về các hiện tượng sử dụng từ ngữ thiếu chuẩn xác. - HS về làm bài tập số 2 SGK/ T.34- Suy nghĩ về các vấn đề được mở ra trong giờ học- Sưu tầm trên đài, trên báo những hiện tượng làm vẩn đục sự trong sáng của tiếng Việt- Ôn tập lại kiến thức đã học chuẩn bị viết bài viết số 1 về văn NLXH
File đính kèm:
- TIENG_VIET_12_GIU_GIN_SU_TRONG_SANG_CUA_TIENG_VIET.ppt