Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 20, 21: Tây tiến, Quang Dũng

I. Tìm hiểu chung

 1. Tác giả

- Tên thật là Bùi Đình Diệm (1921 – 1988).

- Quê quán: Hà Tây (nay là Hà Nội).

- Cuộc đời: Từng gia nhập quân đội, làm thơ, viết văn, biên tập viên nhà xuất bản.

- Con người: Một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh, sáng tác nhạc, nhưng trước hết là một nhà thơ.

- Phong cách thơ: Hồn hậu, phóng khoáng, hào hoa, lãng mạn.

 

2. Bài thơ

 a. Hoàn cảnh ra đời

- Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, hoạt động trên một địa bàn rộng lớn, rừng núi hiểm trở, từ Hòa Bình – Sơn La (Việt Nam) sang Sầm Nứa (Lào). Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, trí thức. Sinh hoạt của họ vô cùng thiếu thốn, gian khổ. Tuy vậy, họ vẫn lạc quan và dũng cảm chiến đấu.

- Quang Dũng là đại đội trưởng Tây Tiến từ đầu năm 1947 đến cuối năm 1948 rồi chuyển sang đơn vị khác. Nhớ đơn vị cũ, nhà thơ viết bài thơ này ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây) khi rời xa Taây Tieán chưa lâu.

 b. Nhan đề:

- Lúc đầu bài thơ có tên là “Nhớ Tây Tiến”, sau nhà thơ bỏ bớt chữ “Nhớ”, để ý thơ không bị lộ và để khắc sâu hai tiếng thiêng liêng “Tây Tiến”.

 

doc6 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 799 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 20, 21: Tây tiến, Quang Dũng, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Giáo án: Đọc văn	Tiết 20 - 21	
TÂY TIẾN
	Quang Dũng
I. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên miền tây và nét hào hoa, dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ.
Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu.
II. Phương tiện, phương pháp
Phương tiện: SGK, SGV, giáo án điện tử
Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, diễn giảng.
III. Tiến trình dạy học
Ổn định lớp.
Kiểm tra bài cũ.
Bài mới:
 Vào bài mới: Giới thiệu về thơ kháng chiến chống Pháp và bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
Hoạt động của GV - HS
Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn.
- ? Dựa vào phần tiểu dẫn, hãy giới thiệu những nét khái quát về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
- GV theo dõi HS trả lời, hướng dẫn ghi chép ngắn gọn theo SGK.
- GV thuyết giảng thêm về số phận bài thơ.
- GV giới thiệu thêm lời kể của nhà thơ Trần Lê Văn về đoàn quân Tây Tiến.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu bài thơ.
- Hướng dẫn HS đọc diễn cảm: chú ý hình ảnh, nhịp điệu, âm thanh, giọng 
điệu toát lên âm hưởng bi tráng.
GV đọc thơ trên nền nhạc, có hình ảnh minh họa, để gợi ấn tượng, cảm xúc ban đầu cho HS.
? Theo văn bản, bài thơ có 4 đoạn. Nêu ý chính của mỗi đoạn và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn.
GV hướng dẫn HS đọc và cảm nhận đoạn 1.
Bức tranh thiên nhiên và hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra như thế nào ở đoạn mở đầu của bài thơ?
Cho HS trao đổi nhóm, trình bày, nhận xét, bổ sung.
GV gợi mở cho HS phân tích làm rõ giá trị nội dung nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ.
GV diễn giảng, bình thêm giá trị biểu đạt của một vài hình ảnh thơ, giúp HS cảm thụ sâu hơn.
- GV liên hệ: sự trùng điệp của núi đèo miền tây trong Tây Tiến gợi nhớ đến mấy câu thơ trong “Chinh phụ ngâm”: “Hình khe thế núi gần xa – Đứt thôi lại nối, thấp đà lại cao”. Còn sự hoang vu và hiểm trở của nó lại gợi nhớ câu thơ trong “Thục đạo nan” của Lý Bạch: “Đường Thục khó, khó hơn lên trời xanh” (Thục đạo chi nan, nan vu thướng thanh thiên).
- GV có thể so sánh tài sử dụng thanh điệu của Quang Dũng với Tản Đà trong bài “Thăm mả cũ bên đường”:
 “Tài cao phận thấp chí khí uất
Giang hồ mê chơi quên quê hương”.
- GV hướng dẫn HS đọc và cảm nhận đoạn 2.
? Đoạn thơ thứ 2 mở ra 1 thế giới khác với những vẻ đạp mới của con người và thiên nhiên miền tây, khác với cảnh vật ở đoạn 1. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp ấy.
- Cho HS thảo luận nhóm, gọi đại diện trả lời. GV theo dõi, gợi mở, định hướng giúp HS cảm thụ sâu sắc đoạn thơ.
- GV diễn giảng, bình thêm: Đọc đoạn thơ, ta như lạc vào thế giới của cái đẹp, thế giới của cõi mơ, của âm nhạc. Bốn câu thơ đầu ngân nga như tiếng hát, như nhạc điệu cất lên tự tâm hồn ngây ngất say mê của người lính Tây TiếnTrong đoạn thơ này, chất thơ và chất nhạc hòa quyện với nhau đến mức khó mà tách biệtXuân Diệu có lý khi cho rằng đọc bài thơ Tây Tiến, ta có cảm tưởng như ngậm âm nhạc trong miệng.
- GV hướng dẫn HS đọc và cảm nhận đoạn 3.
- ? Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến được tác giả tập trung khắc họa ở đoạn thơ thứ 3. Qua đó, hãy làm rõ vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình ảnh người linh Tây Tiến.
- Gọi đại diện 2 nhóm HS trả lời, các nhóm khác theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung.
- GV liên hệ, giúp HS hiểu rõ về những gian khổ của người lính thời kì chống Pháp: “Giọt giọt mồ hôi rơi – Trên má anh vàng nghệ” (Tố Hữu), “Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi” (Chính Hữu).
- GV so sánh sự khác biệt giữa nỗi nhớ của người lính Tây Tiến với nỗi nhớ của người lính trong bài “Nhớ” của Hồng Nguyên: Nhớ “ít nhiều người vợ trẻ - Mòn chân bên cối gạo canh khuya”.
- GV liên hệ để khắc sâu hình ảnh người lính hào hoa, lãng mạn thời kì đầu chống Pháp qua ngòi bút lãng mạn của các nhà thơ. VD: người lính trong bài “Ngày về” của Chính Hữu:
“ Nhớ đêm ra đi đất trời bốc lửa
Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa”.
- GV nhấn mạnh: hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa chân thực mà không trần trụi, nghiệt ngã mà không hề bi quan, bi lụy, tất cả làm toát lên vẻ đẹp hào hùng, hào hoa của người lính Tây Tiến. Với bài thơ này, Quang Dũng đã tạc vào thơ ca bức tượng đài về người lính một thời đánh giặc cứu nước không thể nào quên.
GV hướng dẫn HS đọc – cảm nhận đoạn kết.
? Ở đoạn thơ kết, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”?
HS suy nghĩ, trả lời.
- GV nêu câu hỏi để HS tìm chủ đề: Qua bài thơ, tác giả Quang Dũng muốn thể hiện điều gì?
- GV hướng dẫn HS tổng kết giá trị bài thơ dựa theo phần ghi nhớ trong SGK.
Củng cố:
Hướng dẫn luyện tập
I. Tìm hiểu chung
 1. Tác giả
- Tên thật là Bùi Đình Diệm (1921 – 1988).
- Quê quán: Hà Tây (nay là Hà Nội).
- Cuộc đời: Từng gia nhập quân đội, làm thơ, viết văn, biên tập viên nhà xuất bản.
- Con người: Một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh, sáng tác nhạc, nhưng trước hết là một nhà thơ.
- Phong cách thơ: Hồn hậu, phóng khoáng, hào hoa, lãng mạn.
2. Bài thơ
 a. Hoàn cảnh ra đời
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, hoạt động trên một địa bàn rộng lớn, rừng núi hiểm trở, từ Hòa Bình – Sơn La (Việt Nam) sang Sầm Nứa (Lào). Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, trí thức. Sinh hoạt của họ vô cùng thiếu thốn, gian khổ. Tuy vậy, họ vẫn lạc quan và dũng cảm chiến đấu.
- Quang Dũng là đại đội trưởng Tây Tiến từ đầu năm 1947 đến cuối năm 1948 rồi chuyển sang đơn vị khác. Nhớ đơn vị cũ, nhà thơ viết bài thơ này ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây) khi rời xa Taây Tieán chưa lâu.
 b. Nhan đề:
- Lúc đầu bài thơ có tên là “Nhớ Tây Tiến”, sau nhà thơ bỏ bớt chữ “Nhớ”, để ý thơ không bị lộ và để khắc sâu hai tiếng thiêng liêng “Tây Tiến”.
II. Đọc – hiểu văn bản
 1. Đọc diễn cảm, tìm hiểu bố cục bài thơ
 Bài thơ gồm 4 đoạn:
Đoạn 1: Nhớ về khung cảnh thiên nhiên miền tây hùng vĩ, nên thơ và những cuộc hành quân gian khổ, tự hào của đoàn quân Tây Tiến.
Đoạn 2: Nhớ những kỉ niệm đẹp gắn với cảnh sắc và con người miền tây.
Đoạn 3: Nhớ những người đồng đội Tây Tiến.
Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền tây.
 2. Cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ
 2.1. Đoạn 1: Nỗi nhớ về những cuộc hành quân gian khổ, tự hào của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh núi rừng miền tây hùng vĩ, nên thơ:
- Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
 Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
 Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
 Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
 + Nhớ Tây Tiến, nhà thơ nhớ “sông Mã”, nhớ “núi rừng” miền tây đã gắn bó với đoàn quân TT.
 + “nhớ chơi vơi”: hai thanh bằng, nhẹ, lan tỏa, diễn tả một nỗi nhớ da diết không nguôi, không bờ không bến.
 + Nhà thơ nhớ những lần hành quân qua Sài Khao, sương như vùi lấp đoàn quân mỏi mệt; những đêm hành quân qua Mường Lát, người lính đi trong hơi sương, hơi hoa dịu nhẹ của núi rừng (những tên đất lạ lẫm, gợi nhớ một vùng xa xôi hẻo lánh, vừa hùng vĩ hiểm trở, vừa độc đáo, thú vị).
- Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
 Heo hút cồn mây súng ngửi trời
 Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
 + Câu 1 âm điệu trúc trắc (bởi nhiều thanh trắc và từ láy), vừa gợi hình ảnh một con đường núi gập ghềnh, khúc khuỷu, vừa gợi tiếng thở nặng nhọc của người lính trên đường hành quân.
 + Câu 2 có sự đảo từ (heo hút cồn mây), có cách dùng từ lạ (súng ngửi trời) vừa miêu tả hình ảnh đoàn quân đi trên núi cao, mây nổi thành cồn heo hút, vừa gợi ra nét tinh nghịch của những người lính trẻ.
 + Câu 3 ngắt nhịp 4/3 với hai hình ảnh đối lập, gợi ra hình ảnh một con đường gấp khúc, hai bên dốc núi gần như thẳng đứng, nhìn lên rất cao, nhìn xuống rất sâu.
 + Câu 4 toàn thanh bằng, gợi cảm giác bình yên khi đoàn quân tạm dừng quân nơi lưng chừng núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy nhà ai đó thấp thoáng, chơi vơi, ẩn hiện trong sương rừng, mưa núi.
à Đây là bốn câu thơ tuyệt bút, một bức tranh được vẽ bằng hình ảnh, bằng âm thanh, bằng bút pháp lãng mạn – vừa giàu chất họa, vừa giàu chất nhạc (nét vẽ gân guốc, chắc khỏe, tài hoa của Quang Dũng).
- Anh bạn dãi dầu không bước nữa
 Gục trên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
 Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
 + Hai câu trên tác giả nói về cái chết của người lính trên đường hành quân (nói giảm, nói bằng cách nói trẻ trung của người lính Tây Tiến), cũng là để tô đậm sự gian khổ, khốc liệt của những chặng đường hành quân nơi miền tây hoang vu, hiểm trở.
 + Hai câu dưới tác giả phát huy cao độ bút pháp lãng mạn kết hợp với cách sử dụng thanh điệu tài hoa để tô đậm sự hoang dại, dữ dội, đầy bí ẩn của rừng thiêng miền tây.
 - Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
 Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
 + Giọng thơ chuyển đột ngột, mở ra một thế giới khác hẳn. Sau khi vượt bao rừng sâu núi cao hoang vu, đoàn quân bỗng bắt gặp một bản làng có vườn tược, có khói bếp, có tình người, có những cô gái xinh đẹp như hoa rừng, và cuộc hành quân thường tạm dừng ở đó. Kỉ niệm đó trở thành một nỗi nhớ không thể nào quên. Tác gải đảo từ “nhớ” lên đầu câu là để nhấn mạnh nỗi nhớ sâu sắc về một kỉ niệm ấm áp tình quân dân ấy.
 + “mùa em” là một sáng tạo ngôn từ đột xuất, rất lạ, rất đa tình, rất Quang Dũng.
Tóm lại: Đoạn thơ là một bức tranh chân thực, sinh động về một miền tây xa xôi, hiểm trở mà nên thơ. Ở đó nổi bật lên hình ảnh đoàn quân Tây Tiến với những người lính hành quân gian khổ mà vẫn lạc quan, yêu đời, tâm hồn trẻ trung, lãng mạn, với tư thế ra đi thanh thản, nhẹ nhàng. Hình ảnh đoàn quân được nâng kích thước, tầm vóc như “đội quân thần”.
 Đoạn thơ có sự kết hợp giữa chất sử thi với chất lãng mạn, trữ tình, nét vẽ bạo, khỏe, hình ảnh gân guốc, ngôn ngữ đầy chất nhạc, chất họa.
 2.2. Đoạn 2: Nỗi nhớ về những kỉ niệm đẹp của đời lính gắn với cảnh sắc và con người miền tây.
- Nhớ một đêm liên hoan văn nghệ của bội đội có đồng bào địa phương đến góp vui:
 Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
 Kìa em xiêm áo tự bao giờ
 Khèn lên man điệu nàng e ấp
 Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.
 hội đốt đuốc sáng để vui chơi
+ “hội đuốc hoa”: 
 lễ cưới (lối nói bông đùa của người lính trẻ)
 + “bừng lên”, “khèn lên” à Cảnh vật và con người tưng bừng, sôi nổi trong muôn vàn âm thanh, ánh sáng, màu sắc, ấm áp nghĩa tình quân dân.
 + “Kìa em”, “xiêm áo”, “man điệu”, “nàng e ấp” à cảm xúc sung sướng, ngạc nhiên, đầy cảm mến của người lính Tây Tiến trước trang phục và vũ đạo độc đáo của những cô gái miền núi duyên dáng, tình tứ.
è Cảnh vật và con người như hòa trong men say, tình tứ, ngây ngất, rạo rực è sự rung động mãnh liệt trước vẻ đẹp của xứ lạ, phương xa (cảm hứng lãng mạn).
- Nhớ những lần hành quân vượt thác:
 Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
 Có thấy hồn lau nèo bến bờ
 Có nhớ dáng người trên độc mộc
 Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
 + Với những từ ngữ, hình ảnh chọn lọc tinh tế, chỉ vài nét loáng thoáng, tác gải đã ghi lại được cái “hồn” của cảnh vật miền tây với “ngàn lau”, “chiều sương”, “nẻo bến bờ” và những bông hoa rừng đong đưa làm duyên bên dòng thác lũ.
 + Nổi bật trên nền không gian ấy là tư thế đẹp hiên ngang của con người trên con thuyền độc mộc lao trên sóng nước.
Tóm lại: Bức tranh thơ vừa thực vừa lãng mạn: Cảnh và người hoà hợp, quyến luyến, pháng phất trong gió, trong mây è cái nhìn tinh tế, nét bút mềm mại, tài hoa; tình yêu mến và gắn bó sâu nặng với cảnh và người miền tây của nhà thơ.
 2.3. Đoạn 3: Nỗi nhớ về những người lính Tây Tiến dũng cảm, hào hoa.
Tây Tiến đoạn quân không mọc tóc
 Quân xanh màu lá dữ oai hùm
 + Bề ngoài (ngoại hình):
“không mọc tóc”: do sốt rét rừng làm tóc rụng.
“quân xanh màu lá”: màu lá ngụy trang, màu da dẻ xanh xao.
+ Bên trong (tinh thần): “dữ oai hùm” (hình ảnh so sánh) à tư thế oai phong lẫm liệt.
 Nghệ thuật đối lập: hình thức bề ngoài >< tinh thần bên trong.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
 Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
 + “Mắt trừng”: hình ảnh dữ dội, gợi ra nét oai phong, lẫm liệt, sự cảnh giác cao độ, tư thế sẵn sáng chiến đấu.
 + “gửi mộng”: mộng tiêu diệt quân thù, ý chí quyết tâm giết giặc à chí lớn.
 + “mơ dáng kiều thơm”: mơ về dáng hình yêu kiều, thướt tha, vẻ đẹp thanh quý của những người con gái Hà thành (giấc mơ lãng mạn, nỗi nhớ rất riêng của người lính Tây Tiến). Giấc mơ đẹp, lãng mạn này như dòng suối mát làm dịu bớt những gian khổ, khốc liệt của cuộc chiến tranh, tô đậm thêm vẻ đẹp tâm hồn của người lính xuất thân Hà Nội với khát khao yêu đương rất chân thành, lãng mạn, hào hoa.
 Nghệ thuật đối lập: dữ dằn, bạo liệt >< tâm hồn lãng mạn.
 Rải rác biên cương mồ viễn xứ
 Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
 Áo bào thay chiếu anh về đất
 Sông Mã gầm lên khúc độc hành
 + Bốn câu thơ nói lên hiện thực khắc nghiệt của cuộc chiến đấu: những người lính nằm lại nơi biên giới xa xôi, cái chết được chôn cất sơ sài. Những cái chết thương tâm gợi lên nhiều đau xót trong lòng người đọc (chất bi).
 + Các thủ pháp: nói giảm (về đất), nói quá (áo bào), dùng từ ngữ Hán Việt trang trọng (mồ viễn xứ), giọng thơ trầm hùng, bi tráng à ca ngợi sự hi sinh bình dị, thầm lặng mà cao cả của người lính. Cái chết của họ khiến thiên nhiên (sông Mã) cũng phải tấu lên khúc nhạc oai hùng đưa tiễn linh hồn họ về với đất Mẹ. Sự hi sinh của họ đã trở thành bất tử (chất tráng).
 Nghệ thuật đối lập: chất bi >< chất tráng.
Tóm lại: Tác giả đã tái hiện chân thực, sinh động hình tượng tập thể của người lính Tây Tiến, những người lính mang vẻ đẹp hào hoa, sang trọng, lẫm liệt, anh hùng. Họ đẹp trong vóc dáng oai phong, trong tư thế ra đi coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, trong tư thế chiến đấu, trong giấc mơ lãng mạn và trong cả cái chết lẫm liệt, oai hùng.
 Đoạn thơ nói nhiều đến gian khổ, đến cái chết, nhưng không hề bi lụy, ngược lại vẫn có tác dụng động viên tinh thần chiến đấu – người đọc thấy tự hào trong những cái chết oai hùng của người lính Tây Tiến.
 Đoạn thơ phát huy cao độ thủ pháp đối lập:
 Tột cùng cơ cực >< lẫm liệt oai hùng
 Mạnh mẽ, dữ dội >< tình tứ, hào hoa
 Bi (đau thương vô cùng) >< tráng (dũng cảm, hào hùng).
2.4. Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến, với miền tây:
 Tây Tiến người đi không hẹn ước
 Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
 Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
 + “mùa xuân ấy”: Mùa xuân 1947 (thời điểm thành lập đoàn quân Tây Tiến); mùa xuân của cuộc đời các chiến sĩ; mùa xuân của dân tộc.
 + Nhịp thơ chậm, giọng thơ buồn, khẳng định sự gắn bó khăng khít, thủy chung, sâu nặng với Tây Tiến. Khoảng cách không gian, thời gian không chia cắt được lòng người. Tâm hồn người Tây Tiến mãi gắn bó với miền tây, với những năm tháng không thể nào quên.
è Khổ thơ kết lắng lại, thiêng liêng như những dòng ghi vào mộ chí: Sông Mã xa rồi, Tấy Tiến xa rồi, nhưng tâm hồn người Tây Tiến mãi gắn bó với “mùa xuân ấy”, với cả dân tộc.
3. Chủ đề: Qua bài thơ, tác giả Quang Dũng:
- Ca ngợi vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, cũng là vẻ đep của những người lính trong kháng chiến chống Pháp;
- Thể hiện tình cảm sâu nặng của nhà thơ với đơn vị Tây Tiến, với cảnh vật và con người miền tây một thời gắn bó.
4. Tổng kết
 a. Nghệ thuật: Cảm hứng lãng mạn, âm điệu hào hùng, bi tráng; ngôn ngữ thơ giàu chất họa, chất nhạc; cách thể hiện tài hoa, tinh tế.
 b. Nội dung: Thông qua một nỗi nhớ cụ thể về một đơn vị, một miền đất, một quãng đời chiến đấu, bài thơ thể hiện hào khí của tuổi trẻ Việt Nam trong buổi đầu chống Pháp gian lao, vất vả.
Hình tượng người lính Tây Tiến: hào hùng, hào hoa.
Cảm hứng lãng mạn và tính chất bi tráng của bài thơ.
BT1:Bút pháp của Quang Dũng trong “Tây Tiến” là bút pháp lãng mạn, còn bút pháp của Chính Hữu trong “Đồng chí” chủ yếu là bút pháp hiện thực.
HS cần so sánh, phân tích để làm nổi bật bút pháp lãng mạn của Quang Dũng.
BT2: Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến (qua phần đọc – hiểu, HS tự phân tích, cảm nhận theo cách riêng của mình)

File đính kèm:

  • docGiáo án.doc
  • mp3tay tien.mp3