Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 95, 96: Tổng kết phần văn học

Phản ánh 2 nội dung lớn: Yêu nước và Nhân đạo.

- Thể hiện tư tưởng, tình cảm con người VN qua mối quan hệ với thế gới tự nhiên, quan hệ với quốc gia dân tộc, quan hệ xã hội và ý thức về bản thân.

Chữ Hán và chữ Nôm

Từ TQ có: cáo, hịch, phú, thơ ĐL, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi.

- Sáng tạo trên cơ sở tiếp thu có: thơ ĐL viết bằng chữ Nôm

- Thể loại dân tộc: truyện thơ, ngâm khúc, lục bát, hát nói

 

ppt8 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 95, 96: Tổng kết phần văn học, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Tieát 95 - 96Toång keát phaàn vaên hoïcI. TỔNG KẾT KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAMTừ những hiểu biết của mình, hãy hoàn thành bảng tổng kết sauĐẶC ĐIỂMVH DÂN GIANVH VIẾTĐặc điểm chungThời điểm ra đờiTác giảHình thức lưu truyềnHình thức tồn tạiVai trò, vị tríẢnh hưởng truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá, văn học nước ngoài, nội dung là yêu nước và nhân đạo.Ra đời sớm, từ khi chưa có chữ viếtRa đời khi có chữ viếtSáng tác tập thểSáng tác cá nhânTruyền miệngChữ viếtGắn liền với những hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng (mt diễn xướng)Cố định thành văn bản viết, mang tính độc lập của một tác phẩm văn họcLà nền tảng của văn học dân tộcNâng cao và kết tinh những thành tựu nghệ thuậtII. TỔNG KẾT VĂN HỌC DÂN GIANĐặc trưngHệ thống thể loạiGiá trịTừ những kiến thức về văn học dân gian, hãy hoàn thành bảng tổng kết sau. Là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.- Là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể.Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo. Giá trị nhận thức (VD).- Giá trị giáo dục (VD).- Giá trị thẩm mĩ (VD).III. TỔNG KẾT VĂN HỌC VIẾT.ĐẶC ĐIỂMVH VN TỪ TK X- HẾT TK XIXVHVN TỪ ĐẦU TK XX - NAYĐặc điểm chungChữ viếtThể loạiTiếp thu từ nước ngoài Phản ánh 2 nội dung lớn: Yêu nước và Nhân đạo.- Thể hiện tư tưởng, tình cảm con người VN qua mối quan hệ với thế gới tự nhiên, quan hệ với quốc gia dân tộc, quan hệ xã hội và ý thức về bản thân.Chữ Hán và chữ NômChủ yếu là chữ quốc ngữ- Từ TQ có: cáo, hịch, phú, thơ ĐL, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi.- Sáng tạo trên cơ sở tiếp thu có: thơ ĐL viết bằng chữ Nôm- Thể loại dân tộc: truyện thơ, ngâm khúc, lục bát, hát nói Thể loại tiếp biến từ VH trung đại: thơ ĐL, câu đối- Thể loại VH hiện đại: thơ tự do, truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, kịch nóiTiếp thu văn hoá, văn học Trung QuốcMở rộng tiếp thu văn hoá, văn học phương Tây, Nga- Xô Viết, Mĩ- LatinhIV. TỔNG KẾT VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI.1. Đặc điểm chung và riêng của sử thi các nước.Sử thiĐặc điểm riêngĐặc điểm chungĐăm Săn (Việt Nam)Ô- đi- xê (Hi Lạp)Ramayana (Ấn Độ)Hãy chỉ ra những đặc điểm riêng và đặc điểm chung của 3 tác phẩm Sử thi này? Thể hiện khát vọng chinh phục thiên nhiên, xoá bỏ những tập tục lạc hậu vì sự hùng mạnh của bộ tộc.- Con người hành động- Biểu tượng sức mạnh trí tuệ, tinh thần chinh phục thiên nhiên để khai sáng văn hoá, mở rộng giao lưu.- Khắc hoạ nhân vật qua hành động- Chiến đấu chống cái ác, cái xấu, vì cái thiện, cái đẹp, đề cao danh dự và bổn phận, tình yêu tha thiết với con người, với cuộc đời, thiên nhiên.- Con người được miêu tả về tâm linh, tính cách.- Chủ đề: Cả 3 sử thi đều hướng tới những vấn đề chung của cộng đồng, là bức tranh rộng lớn phản ánh hiện thực đời sống và tư tưởng con người thời cổ đại- Nhân vật: Là những con người với đạo đức cao cả, với sức mạnh, tài năng, trí thông minh, lòng quả cảm tiêu biểu cho cộng đồng.- Ngôn ngữ trang trọng, hình tượng nghệ thuật kì vĩ, mĩ lệ, huyền ảo với trí tưởng tượng bay bổng2. So sánh thơ Đường và thơ Hai cư.Mặt so sánhThơ ĐườngThơ Hai - cưNội dungNghệ thuậtTừ sự hiểu biết về thơ Đường và thơ Hai – cư, hãy hoàn thành bảng hệ thống sau.Phản ánh trung thực, toàn diện cuộc sống xã hội và đời sống tình cảm con người. Đề tài chủ yếu là thiên nhiên, chiến tranh, tình yêu, tình bạn, người phụ nữ.Hai thể chính là Cổ phong (cổ thể) và Đường luật (cận thể) với ngôn ngữ đơn giản mà tinh luyện, thanh luật hài hoà, cấu tứ độc đáo, rất hàm súc, giàu sức gợi.Ghi lại phong cảnh với vài sự vật cụ thể, ở một thời điểm nhất định trong hiện tại, từ đó khơi gợi một cảm xúc, suy tư sâu sắc nào đó.Gợi là chủ yếu, dành một khoảng không to lớn cho trí tưởng tượng của người đọc. Ngôn ngữ cô đọng, chỉ khoảng mấy từ với 17 âm tiết. Tứ thơ hàm súc, giàu sức gợi.V. TỔNG KẾT LÍ LUẬN VĂN HỌCVĂN BẢN VĂN HỌCTiêu chí chủ yếu của VBVHCấu trúc của VBVHCác yếu tố thuộc nội dung của VBVHCác yếu tố thuộc hình thức của VBVHĐọc lại bài Văn bản văn học và bài Nội dung và hình thức của VBVH để hoàn thành bảng tổng kết sau?1.2.3.1.2.3.1.2.3.4.1.2.3.VBVH phản ánh hiện thực khách quan và thế giới tình cảm, tư tưởng.VBVH xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, tính thẩm mĩ.VBVH đều thuộc 1 thể loại nhất định và theo quy ước của TL đó.Tầng ngôn từTầng hình tượngTầng hàm nghĩaĐề tàiChủ đềTư tưởng văn bảnCảm hứng nghệ thuậtNgôn từKết cấuThể loại

File đính kèm:

  • pptOn_tap_VH.ppt