Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết đọc văn: Sóng, Xuân Quỳnh
• Là hình tượng trung tâm xuyên suốt bài thơ.
• Sóng (ẩn dụ, nhân hóa) tình cảm của một trái tim đang khao khát yêu thương.
• Với nhịp thơ: 2/3, 3/2 như nhịp sóng lúc sôi nổi, dồn dập, lúc dịu êm, sâu lắng.
• “Sóng” là hóa thân của “em” ? hai hình tượng đan cài, quấn quýt, soi sáng, bổ sung cho nhau.
g HCM về văn học nghệ thuật 20012.Tác phẩmHoàn cảnh sáng tác“Sóng” được sáng tác 1967,trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), đây là mợt bài thơ đặc sắc viết về tình yêu ,rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ được in trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1698)b)Bớ cục 4 phầnP1 : 2 khở đầu Nghĩ về đặc tính của sóng và tình yêu của người con gái trẻP2: Khở 3-4 nghĩ về sóng và nguờn gớc tình yêuP3: khở 5-6-7 nghĩ về sóng và nỡi nhớ của em , tình yêu thủy chung của emP4 khở 8-9 nghĩ về sóng và khát vọng tình yêu của emC) Chủ đề Qua hình tượng “sóng” , Xuân Quỳnh đã bợc lợ khát vọng về tình yêu sơi nởi, chân thành , vừa hờn nhiên mạnh liệt vừa tha thiết nờng nàn. Từ đó nêu lên ý nghĩa cao đẹp của tình yêuD. Ý nghĩa hình tượng “Sóng”:- Bao trùm và xuyên suốt tồn bộ bài thơ.+ Nghĩa thực: con sĩng với nhiều trạng thái mâu thuẫn trái ngược nhau.+ Nghĩa biểu tượng: sĩng như cĩ hồn, cĩ tính cách, tâm trạng, biết diễn tả những cung bậc tình cảm trong tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. là hình tượng ẩn dụ, sự hố thân của nhân vật trữ tình “em”- Sĩng và em: song hành, khi tách rời, khi hồ nhập nét độc đáo trong cấu trúc hình tượng, diễn tả sâu sắc, sinh động, mãnh liệt khát vọng của Xuân Quỳnh.D. Ý nghĩa hình tượng “Sóng”:Là hình tượng trung tâm xuyên suốt bài thơ.Sóng (ẩn dụ, nhân hóa) tình cảm của một trái tim đang khao khát yêu thương.Với nhịp thơ: 2/3, 3/2 như nhịp sóng lúc sôi nổi, dồn dập, lúc dịu êm, sâu lắng.“Sóng” là hóa thân của “em” hai hình tượng đan cài, quấn quýt, soi sáng, bổ sung cho nhau.Con sĩng dưới lịng sâuCon sĩng trên mặt nướcƠi con sĩng nhớ bờNgày đêm khơng ngủ đượcLịng em nhớ đến anhCả trong mơ cịn thứcDẫu xuơi về phương bắcDẫu ngược về phương namNơi nào em cũng nghĩHướng về anh - một phươngỞ ngồi kia đại dương Trăm ngàn con sĩng đĩCon nào chẳng tới bờDù muơn vời cách trởDữ dội và dịu êmỒn ào và lặng lẽSơng khơng hiểu nổi mìnhSĩng tìm ra tận bểƠi con sĩng ngày xưaVà ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻCuộc đời tuy dài thếNăm tháng vẫn đi quaNhư biển kia dẫu rộngMây vẫn bay về xaLàm sao được tan raThành trăm con sĩng nhỏGiữa biển lớn tình yêuĐể ngàn năm cịn vỗ.Trước muơn trùng sĩng bểEm nghĩ về anh, emEm nghĩ về biển lớnTừ nơi nào sĩng lên?Sĩng bắt đầu từ giĩGiĩ bắt đầu từ đâu?Em cũng biết nữaKhi nào ta yêu nhauSĩngII. Tìm hiểu văn bản Sóng –biểu tượng của khát vọng và tình yêu+ bài thơ đề cập đến 1 vấn đề rất quen thuợc : tình yêu của tuởi trẻ trong văn học bỡi lẽ nó là tình cảm đẹp nhất của con người+ mỡi người có 1 cách thể hiện khác nhau, vănhọc trước thế kỉ 20 đề cập đến TY là 1 cách gián tiếp. Đầu tk 20 , nó bợc lợ 1 cách trực tiếp mạnh mẽ mà Xuân Diệu là cây bút tuyệt tác của đề tài này viết rất nhiều rất hay, Xuân Diệu có bài “Biển” tc của người con trai ờn ào mạnh mẽ cuờg nhiệtAnh khơng xứng là biển xanhNhưng anh muốn em là bờ cát trắngBờ cát dài phẳng lặng Soi ánh nắng pha lêBờ đẹp đẽ cát vàngThoai thoải hàng thơng đứngNhư lặng lẽ mơ màngSuốt ngàn năm bên sĩngAnh xin làm sĩng biếcHơn mãi cát vàng emHơn thật khẽ, thật êmHơn êm đềm mãi mãiĐã hơn rồi, hơn lạiCho đến mãi muơn đờiĐến tan cả đất trờiAnh mới thơi dào dạtBiểnXuân Quỳnh có bài sóng TY của người con gái mãnh liệt nhưng dịu dàng đằm thắm. Nhà thơ sử dụng hình tượng con sóng là nghệ thuật ẩn dụ xuyên suớt bài thơMở đầu bài thơ thi sĩ đã quan sát và miêu tả những đặc tính đới lập của sóng Dữ dợi và dịu êm ờn ào và lặng lẽ Sơng khơng hiểu nởi mìnhSóng tìm ra tận bể+Tính từ “dữ dợi”, “dịu êm” “ờn ào” “lặng lẽ” biệu hiện các đặc điểm trái ngược và thớng nhất của “Sóng” theo khơng gian thời gian : thoắt thế này , thoắt thế kia , bề mặt dữ dợi , bề sâu dịu êm và ngược lại, Mâu thuẫn , khó hiểu, khó chiều...đó là tính khí thất thường rắc rới của những cơ gái mới lớn đang yêu. Như vậy , quy luật của sóng nước sóng biển cũng là quy luật tâm lý của thiếu nữ sóng chính là “em” , có khi cuờng nhiệt mạnh mẽ, có khi dịu dàng đằm thắm+ Mặt khác , trong suy nghiệm của nhà thơ , muớn hiểu được bản chất tình yêu , người thiếu nữ-thanh niên phải biết vượt qua những cái bên ngoài, ờn ào của hình thức đề khám phá chiếm lĩnh cái bản chất dịu êm cái khiêm nhường lặng lẽ ẩn dấu bên trong+ Cách miêu tả những tráng thái bất thường của sóng gợi liên tưởng đến khát vọng tình yêu đầy bí ẩn trong tâm hờn người con gái : khi bờng bợt sơi nởi , lúc kín đáo sâu sắc , vừa say đắm vừa tỉnh táo ,vừa nờng nàn vừa âm thầm , vừa mãnh liệt vừa yếu mềm. Điểm gặp gỡ đờng điệu kì lạ giữa sóng và nhân vật trữ tình “em” cho thấy sóng còn là ẩn dụ của “em” của khát vọng tình yêu nhiều thao thức nhưng hạnh phúc vơ bờ . Sóng từ ngàn năm vẫn từ sơng ra bể, từ giới hạn chật hẹp tới khơng gian rợng lớnTương tự, trái tim người con gái khi yêu cũng tự nhận thức được những biến đợng khác thường của lòng mình , khao khát vượt qua những giới hạn chật hẹp cơ đơn tìm đến sự cao rợng bao dung cùa tình yêu thương giớng như hành trình của sóng từ sơng ra bể. Hình ảnh ẩn dụ này cũng gợi đến những khát khao trăn trở ,suy tư trong trái tim xơn xao rạo rực TY của người con gái . Đó là khát vọng muơn đời của nhân loại mà mạnh liệt nhất là của tuởi trẻ+2 trạng thái đới lập này tờn tại trong 1 thể thớng nhất khiến sóng luơn dạt dào khơng bao giờ đứng yên. Phép nhân hóa “sóng tìm ra tận bể” gợi liên tưởng sóng như có ý thức , có khát vọng tìm đến cái rợng lớn bao la . Những đặc điểm này của sóng đã có từ ngày xưa và ngày sau vẫn thế. Cách nói nhấn mạnh đây là bản chất muơn đời của sóngCâu 3-4 Sơng khơng hiểu nởi mình Sóng tìm ra tận bể+Miêu tả sóng với những trạng thái khác nhau đề nói lên sự đa dạng phong phú phức tạp của TY, cũng như sóng, TY khơng thể lí giải, khơng thể rạch ròi. Trong TY người ta luơn khao khát được hiểu người mình yêu khao khát được vương tới những gì rợng lớn trong cuợc đời+Câu trên là sơng câu dưới là sóng Cách mở đầu bài thơ bằng nhận xét, mơ tả trực tiếp những đặc tính của TN , ẩn dụ cho những phẩm chất và quy luật của con người gây ấ tượng cho người đọc+ Quan niệm về TY gắn liền giữa sơng và sóng Sóng sơng khác sóng biển. Có gặp sóng biển mới trải hết cung bậc của sóng+ Vượt lên những suy nghĩ và quan niệm về tình yêu bé nhỏ , tầm thường , quanh quẩn sóng theo sơng xuơi ra biển rợng hòa nhập cùng sóng biển, sóng đại dương để hiểu hết chính bản thân mình. Đó là quan niệm rợng mở sâu sắc và nghiêm trang của nhân vật trữ tình. Quan niệm được khơi nguờn từ hình tượng sóngb) Khở 2Ơi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thếTY từ ngàn xưa và cho đến mãi sau ngày luơn là nỡi niềm khát vọng của tuởi trẻ. Tác giả nêu nhận xét khái quát nhưng mang đầy chất trực cảm, t/cảm chân thành và hờn nhiên nhưng lại hết sức đúng đắn. Nhận xét về “sóng” ngày xưa , ngày nay và muơn đời vẫn thế đó là quy luật vận đợng muơn đời của TY vĩnh hằng. Khi tình yêu đến, có 1 tâm lý tự nhiên và thường tình, người ta luơn có nhu cầu tự tìm hiểuCon người đã có những khám phá rất kì diệu và tự nhiên , hiểu mình đã rất khó , hiểu mình trong TY còn khó hơn. Bởi tình yêu là 1 trạng thái tâm lý khác thường đầy bí ẩn. Nó có những lí lẽ riêng của con tim mà lí trí thơng thường khơng lí giải đượcNỡi khát vọng tình yêuBời hời trong ngực trẻBời hời: khát vọng TY mãi rung đợng xao xuyến bời hời nhớ nhung khơng yên tĩnh của tuởi trẻ nhận xét thẳng thắn mạnh bạo và chân thành*Tóm lại : 2 khở đầu bài thơ với nghệ thuật đới lập và cách lựa chọn từ ngữ biểu cảm, nhà thơ Xuân Quỳnh có 1 sự liên tưởng đợc đáo giữa nhịp của sóng và nhịp đập của trái tim con người. Nó luơn ở 1 trạng thái mạnh liệt đầy biến đợng và luơn khao khát2.Nghĩ về sóng và cợi nguờn của tình yêu lứa đơi-Sự trăn trở và khát vọng mãnh liệt trong TY+ Đứng trước biển: Trước muơn trùng sóng bểEm nghĩ về anh ,emEm nghĩ về biển lớnTừ nơi nào sóng lên?Sóng bắt đầu từ gióGió bắt đầu từ đâuEm cũng khơng biết nữaKhi nào ta yêu nhau+Điệp ngữ Em nghĩ diễn tả sự thao thức suy tư của ngươi con gái trước câu hỏi cợi nguờn của TY. Đó là câu hỏi của muơn đời và muơi người nhưng chưa bao giờ có lời đáp trọn vẹn. TY là mợt t/cảm rất thật nhưng khó nói nên lời , cảm thấy rất rõ nhưng lại khơng thể nắm bắt. Câu hỏi “gió bắt đầu từ đâu” ko phải khơng giải thích được. Nhưng “Em cũng khơng biết nữa” lại là cái lắc đầu nhỏ nhẹ, dễ thương nữ tính trước sự bí ẩn kì diệu của TY. XQ đã nắm bắt được mợt trạng thái tâm hờn chân thật có tính chung cho mọi lứa đơi và biểu hiện thật duyên dáng. TY cũng như gió trời sóng bẻ cũng tự nhiên bất ngờ khó hiêu như thiên nhiên.Đây là cách cắt nghĩa đầy nữ tính trực cảm ,kiểu “Xuân Quỳnh”. Nghĩa về người mình yêu và cũng nghĩ về chính bản thân mình. TY khơng chỉ đơn thuần là cảm xúc của con nguời trong TY phải có suy nghĩ đó chính là sự chín chắn trong TYMợt trong những câu hỏi thú vị và cũng rất khó trả lời 1 cách rạch ròi, thuyết phục mà những người yêu nhau thường quan tâm : Khi nào ta yêu nhau ?Khi giải thích cợi nguờn của TY, XQ đã liên hệ đến quy luận tự nhiên, xuất hiện 1 cách tình cờ và có căn cứ hợp lý: đứng trước biển . Ngắm muơn lớp sóng bạc cuờn cuợn, nhà thơ nảy sinh câu hỏi và tìm câu trả lời. Nếu quy luật thiên nhiên là vơ cùng thì quy luật Ty và con người cũng vậy, XQ đã nói lời tự bạch :“Em cũng khơng biết nữaKhi nào ta yêu nhau”So với thơ Xuân Diệu:làm sao cắt nghĩa được tình yêu cĩ nghĩa gì đâu một buổi chiều gặp người con gái thân thương ấyRời nhớ rời thương thế là yêu !Cùng trả lời cho 1 vấn đề nhưng có sự khác nhau khá lớn giữa Xuân Quỳnh và Xuân Diệu. XD dùng lí trí cớ cắt nghĩa từ hiện tượng bên ngoài, XQ lại nhìn thẳng vào lòng mình và thú nhận sự bất khả giải của trí tuệ, chỉ nhận thức bằng TC và trái tim-1 quá trình t/cảm từ lúc hiểu nhau đến lúc yêu nhau , khơng trả lời được ngày tháng. Chính vì thế nó trở thành 1 cách trả lời rất chân thành. Ty là cả quá trình từ lúc quen biết , hiểu nhau cảm thơng và rời yêu nhau3. Nghĩ về “sĩng” và tình yêu, nỗi nhớ, sự hy sinh, vượt mình và thuỷ chung (3 khổ thơ 5-6-7):a. Khổ 5: Biểu hiện của tình yêu là nỗi nhớ cĩ khi trực tiếp mạnh mẽ nhưng cĩ hi rất kín đáo._ Nhưng cho dù biểu hiện ở dạng nào đều thể hiện chung là nỗi nhớ: 1 nỗi nhớ da diết, ngày đêm khơng ngủ được. Khơng ngủ được vì thao thức, trăn trở, nhớ nhung à Từ ngữ phù hợp với trạng thái tâm lý của những người đang yêu. Nỗi nhớ vào cả trong tiềm thức, chiều sâu của tâm hồn, tình cảm, tình yêu kỳ diệu đầy bí ẩn, nhưng tình yêu luơn gắn với nỗi nhớ khi xa cách:Con sĩng dưới lịng sâuCon sĩng trên mặt nướcƠi con sĩng nhớ bờNgày đêm khơng ngủ được=>Hình tượng “sĩng” được nhân hố để nĩi về em. Tình yêu bao giờ cũng được thử thách về khơng gian, thời gian. Và nỗi nhớ thương , trăn trở, khao khát gặp gỡ là phẩm chất đặc biệt của tình yêu.=>Khổ thơ đã liên hệ đến “sĩng” bằng hình thức nhân hố, phép điệp cú pháp tạo nên thế đối xứng, cĩ tác dụng khắc hoạ hình ảnh mọi con sĩng (ẩn dụ cho mọi con người) đều trong tâm trạng nhớ thương da diết khơn nguơi. Những hình ảnh đối lập: “trên” >Dùng hình thức “sĩng” vẫn chưa thoả, chưa đủ, chưa nĩi hết nỗi nhớ nồng nàn nên cái “ tơi” trữ tình xuất hiện: khơng cịn là ẩn dụ nữa, t/cảm trở nên mãnh liệt và thơi thúc người phụ nữ fải nóiLịng em nhớ đến anhCả trong mơ cịn thứcSo sánh với bài “nhớ” của NĐT:“Anh nhớ em mỗi bước đường anh bướcMỗi tối anh nằm, mỗi miếng anh ăn”=>Nỗi nhớ của tình yêu vượt qua cả tiềm thức để đi vào tâm thức, trở thành tình cảm thường trực đĩ là biểu hiện của tình yêu. Những cặp từ sĩng đơi: “sĩng-bờ”, “ngày-đêm”, “ngủ-thức”, “anh-em” đã tạo ấn tượng về sự gắn bĩ trong tình yêu. Nỗi nhớ của trái tim đang yêu đc Xuân Quỳnh diễn tả thật mãnh liệt: khổ thơ trùng điệp hình ảnh những con sĩng, gợi nỗi nhớ nồng nàn với nhiều cung bậc: cĩ lúc lớn lao như biển cả, cĩ lúc da diết triền mien với thời gian Ngày đêm khơng ngủ được , cĩ lúc trải rộng thiết tha với khơng gian phương bắc-phương nam , cĩ lúc bộc lộ ra bên ngồi, khắc khoải như con sĩng trên mặt nước , lại cĩ lúc chìm sâu trong trăn trở, nhớ quay quắt trong lịng như con sĩng ngầm dưới lòng sâu.+ Khơng chỉ nhớ anh, mà cịn nghĩ về anh, hướng vế anh. Tình yêu đã chốn đầy con tim, khối ĩc, thành lẽ sống, khát vọng của cả cuộc đời. Hình ảnh sĩng được nhân hố, mang hồn em, tình em đầy thi vị. Từ cảm Ơi xuất hiện trong dòng thơ như 1 tiếng lịng ngân rung với muơng vàn nhớ nhung da diết.+Nỗi nhớ được diễn tả gián tiếp qua ẩn dụ sĩng thật da diết. Sĩng nhớ bờ, nên ngày đêm sĩng ru, sĩng vỗ, thao thức với thời gian. Nỗi nhớ ấy tự nhiên ,hồn nhiên, say đắm. Nhưng dường như vẫn chưa đủ, mà cịn được thể hiện lần nữa, trực tiếp, qua nỗi niềm của nhân vật trữ tình em “Lịng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ cịn thức”. Cấu trúc thơ thay đổi, cả bài là những khổ 4 dịng, nỗi nhớ lại được diễn tả bằng khổ 6 dịng, đã phơi lộ cái tơi riêng của nữ sĩ. Nỗi nhớ tràn đầy long yêu. Nĩ nồng nàn, đằm thắm hơn cả nỗi nhớ của sĩng với bờ, vì nĩ khơng chỉ tồn tại trong ý thức, mà cịn len lỏi trong tiềm thức, xâm nhập cả vào giấc mơ. Nỗi nhớ ấy tạo độ bền cho lịng chung thuỷ.b. Khổ 6: Khẳng định lịng thuỷ chungDẫu xuơi về phương BắcDẫu ngược về phương NamNơi nào em cũng nghĩHướng về anh 1 phương- Điệp từ “dẫu”, “về”, điệp cấu trúc, nghê thuật đối “xuơi-ngược”, “bắc-nam”. Trong t/yêu người ta luơn khao khát sự thuỷ chung và nhà thơ đã sử dụng từ ngữ: “Dẫu” ->dẫu cho dù bất cứ nơi nào, cuộc đời cĩ nhiều phương nhiều hướng nhưng tình yêu của XQ chỉ cĩ 1 phương ->phương anh XQ luơn hướng tới 1 người và chỉ 1 người mà thơi. Sự thuỷ chung luơn là t/cảm cao đẹp mà con người Việt Nam xưa và nay luơn hằn ao ước và khao khát. -Khao khát sự tin tưởng như con sĩng ở ngồi đại dương dù cho nĩ cĩ xa bờ bao nhiêu thì điểm đến cuối cùng của nĩ vẫn là bờ. Cũng như trong tình yêu điểm đến là hơn nhân và nếu đĩ là tình yêu chân chính. Đĩ là 1 niềm tin tưởng tuyệt đối. Trước khi con sĩng vào bờ, nĩ phải vượt qua những khĩ khăn vơ tận, những chướng ngại trên mặt biển. Tình yêu muốn đi đến kết quả cũng phải vượt qua những trở ngại, thử thách. Nỗi nhớ cồn cào da diết, khơng thể nào yên, khơng thể nào nguơi. Nĩ cuồn cuộn dạt dào như những con sĩng biển triền mien, vơ hồi vơ hạn. Nhịp thơ trong suốt bài là nhịp của sĩng, nhưng rõ nhất, dào dạt, náo nức và mãnh liệt nhất chính là ở đoạn thơ này. Trước XQ, cĩ lẽ chưa cĩ người phụ nữ nào nĩi về tình yêu bằng những lời cháy bỏng, nồng nàn, tha thiết như thế. Những khát khao yêu đương của người con gái trong thơ đc bộc lộ mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị: sống chỉ khao khát tới bờ cũng như em chỉ luơn khao khát cĩ anh. Tình yêu của người con gái ở đây vừa thiết tha, mãnh liệt vừa trong sang, giản dị, thuỷ chung, tình yêu hết mình và quên mình. Đĩ là điều mới mẻ cả trong đời và trong thơ thời ấy.c. Khổ 7: Niềm tin mãnh liệtỞ ngồi kia đại dươngTrăm nghìn con sĩng đĩCon nào chẳng tới bờDù muơn đời cách trở-Khao khát sự tin tưởng như con sĩng ở ngồi đại dương dù cho nĩ cĩ xa bờ bao nhiêu thì điểm đến cuối cùng của nĩ vẫn là bờ. Cũng như trong tình yêu điểm đến là hơn nhân và nếu đĩ là 1 tình yêu chân chính. Đĩ là 1 niềm tin tưởng tuyệt đối. Trước khi con sĩng vào bờ, nĩ phải vượt qua những khĩ khăn vơ tận, những chướng ngại trên mặt biển. Tình yêu muốn đi đến kết quả cũng phải vượt qua những trở ngại, thử thách. Tới được bờ con sĩng rất mạnh mẽ. Tình yêu vượt qua những thử thách thì tình yêu mới mãnh liệt và càng bền vững.*Tĩm lại:Hình tượng sĩng xuyên suốt 5 khổ thơ và đĩ là 1 hình tượng nghệ thuật ẩn dụ nhưng hiện tượng sĩng này cĩ lúc nĩ phân thân:Cĩ lúc sĩng là sĩngCĩ lúc sĩng là emè Bài thơ trước hết là tình cảm, là suy nghĩ của Xuân Quỳnh-> Nhịp thơ ngắn nhưng âm điệu nhẹ nhàng tha thiết giúp nhà thơ bày tỏ rất chân thành những trăn trở, thao thức và cĩ những khát vọng mãnh liệt trong tình yêu. 4.Sĩng và khao khát tình yêu cao cả, bất tử(khổ 8-9)Cuộc đời tuy dài thếNăm tháng vẫn đi qua******Như biển kia dẫu rộngMây vẫn bay về xa-Tuy dẫu: Giả thuyết, vẫn:Khẳng định->Cuộc đời tuy cĩ dài, khơng gian cĩ rộng nhưng nếu cĩ tình yêu mãnh liệt sẽ giúp cho con người vượt qua mọi giới hạn“cuộc đời tuy dài thế!” -Vì lúc ấy nhà thơ mới 25 tuổi. Cả cuộc đời o phía trước nên thấy “dài thế”. Tuy vậy, tác giả cũng nhìn thấy cái hữu hạn ngắn ngủi của cuộc đời và tình yêu của mỗi người so với thiên nhiên và thời gian vơ tận. Sĩng chỉ tồn tại khi nĩ tronh long biển cả. Tình yêu chỉ vĩnh hằng khi cĩ sự hồ nhập giữa cái riêng và cái chung đĩ là ý nghĩa cao đẹp của tình yêu.-Câu hỏi tu từ “làm sao” cùng số từ “ngàn năm” thể hiện sự day dứt và khát vọng về một tình yêu cao cả, bất tử và tìm cách thực hiện chính là mong muốn được tan ra, được hố thân, được hồ nhập thành trăm ngàn con sĩng nhỏ giữa biển lớn tình yêu của nhân dân và nhân loại. Khát vọng ấy thật cao đẹp, bay bổng, tuyệt vời nhưng làm sao thực hiện được trong hiện thực cuộc đời muơn nỗi éo le, phức tạp. khĩ nhất là làm sao tìm cách biến ước mơ thành hiện thực. Hay mãi mãi khao khát cũng chỉ là khao khát trong mơ, trong thơ mà thơi.Để ngàn năm cịn vỗ-Sĩng vỗ bờ là 1 chân lý tất yếu khơng gì thay đổi. Trên đại dương mênh mơng, cĩ biết bao trắc trở nhưng trăm ngàn con sĩng vẫn tới bờ. Thế mà, cuộc đời tuy dài nhưng khơng phải vơ tận, cũng như biển khơi mênh mơng nhưng khơng phải vơ cùng. XQ rất nhạy cảm về sự trơi chảy của thời gian, ý thức về thời gian luơn gắn với nỗi âu lo. Dù vậy nhân vật trữ tình đã cĩ một cách ứng xử tích cực: âu lo nhưng khơng thất vọng, mà khao khát nắm lấy hạnh phúc trong hiện tại, sống hết mình, sống mãnh liệt với tình yêu, để vượt qua và chiến thắng sự hữu hạn của thời gian và đời người.-Khát vọng sống hết mình với tình yêu được XQ thể hiện 1 cách giản dị ước muốn được tan ra, thành trăm con sĩng nhỏ, để cĩ thể hồ vào biển lớn của tình yêu, biển lớn của hạnh phúc vĩnh hằng. Ước muốn ấy vừa dịu dàng đơn hậu vừa mãnh liệt thiết tha. Bài thơ khép lại nhưng hai cặp hình tượng sĩng - bờ, em - anh vẫn đan cài vào nhau, ngời sáng một vẻ đẹp thơ mộng vĩnh hằng. III. Tổng kết:1. Nghệ thuật:Thể thơ ngũ ngôn, nhịp thơ như nhịp sóng, giọng thơ hồn nhiên, đầy nữ tính.Sử dụng nhiều từ tương phản, các biện pháp ẩn dụ, nhân hố, so sánh làm nổi bật tâm trạng nhân vật “em”.-Xây dựng hình ảnh “sóng” và “em” xen kẽ để bổ sung ý nghĩa cho nhau.III. CHỦ ĐỀ:Hình tượng sóng giúp ta cảm nhận vẻ đẹp của một tâm hồn phụ nữ:+ Mạnh dạn bày tỏ khát vọng tình yêu.+ Tâm hồn trong sáng, thiết tha.+ Tình yêu chung thủy, mãnh liệt.Thơng qua hình tượng “sĩng”, bài thơ thể hiện tình yêu vĩnh hằng, cao đẹp là khát vọng muơn đời của tuổi trẻ nĩi chung và người phụ nữ nĩi riêng.? Em hãy rút ra kết luận của bài thơ?- Sĩng là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh ở thời kì đầu sáng tác.- Bài thơ thể hiện tình cảm chân thành tha thiết của người phụ nữ.III. Kết luận:Luyện tập củng cố:Câu 1: Xuân Quỳnh luơn khao
File đính kèm:
- song.ppt