Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết học 78: Rèn luyện kĩ năng mở bài và kết bài trong văn nghị luận

- Kết bài (1) không đạt yêu cầu vì phần kết này quá rộng so với yêu cầu của đề bài, không chốt lại được vấn đề. Mặt khác, nó không có những phương tiện liên kết để tạo tính chặt chẽ với các phần trước trong bài.

Kết bài (2) là phù hợp với yêu cầu của đề bài. Vì nội dung của nó liên quan trực tiếp đến vấn đề đã trình bày trong toàn bộ văn bản, đã đánh giá được ý nghĩa của vấn đề, có sử dụng những phương tiện liên kết với các phần trước và có dấu hiệu kết thúc vấn đề.

Tìm hiểu ngữ liệu 2:

Kết bài (1), người viết đã nêu nhận định tổng quát và khẳng định ý nghĩa của vấn đề đã trình bày: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập ”, đồng thời liên hệ mở rộng để làm ro hơn khía cạnh quạn trọng nhất của vấn đề: “Toàn dân tộc tự do, độc lập ấy”

 

ppt8 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết học 78: Rèn luyện kĩ năng mở bài và kết bài trong văn nghị luận, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
GIÁO VIÊN: NGÔ QUỐC HOÀGIÁO ÁN ĐIỆN TỬNGỮ VĂN 12TCT:78 – LÀM VĂNtRÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI VÀ KẾT BÀI TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI. Viết phần mở bài:1. Tìm hiểu ngữ liệu:Hãy đọc các phần mở bài (1),(2),(3) ở phần 1 vàcho biết phần mở bài nào phù hợp hơn? Tại sao?a. Tìm hiểu ngữ liệu 1:- Mở bài (1) chưa đạt yêu cầu. Vì nêu thông tin thừa, không nêu rõ được vấn đề cần trình bày trong bài viết, bắt từ những phạm vi quá rộng so với vấn đề nghị luận.- Mở bài (2) và (3) là những mở bài phù hợp với yêu cầu của đề bài. Vì đã nêu bật được nội dung cần bàn luận.b. Tìm hiểu ngữ liệu 2:Hãy đọc các phần mở bài (1),(2),(3) ở phần 2 vàXác định vấn đề được triển khai và vai trò của phần mở bài trong bài văn nghị luận. Đồng thời phân tích tính hấp dẫn của các mở bài đó?- Mở bài (1), người viết nêu vấn đề bằng cách sử dụng một số tiền đề sẵn có (dẫn lời của những bản Tuyên ngôn nổi tiếng)- Mở bài (2), người viết nêu vấn đề bằng cách so sánh, đối chiếu đối tượng đang được trình bày trong văn bản với một đối tượng khác để từ đó nhấn mạnh vào đối tượng cần trình bày.- Mở bài (3), người viết nêu vấn đề bằng thao tác so sánh, liên tưởng đối tượng cần trình bày với một số đối tượng khác có đặc điểm tương đồng nhưng chủ yếu nhấn mạnh vào sự khác biệt của đối tượng được nêu trong vấn đề đang trình bày, tạo hứng thú cho người đọc, giới thiệu được phạm vi vấn đề một cách rõ ràng.- Mở bài không phải nêu tóm tắt nội dung sẽ trình bày trong bài làm mà quan trọng nhất là thông báo ngắn gọn và chính xác về vấn đề nghị luận , gợi được hứng thú cho người đọc- Mở bài cần thông báo chính xác, ngắn gọn vấn đề cầnnghị luận; hướng người đọc (người nghe) vào nội dung bàn luận một cách tự nhiên và gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản2. Nhận xét:Theo em, phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?Qua tìm hiểu các dạng mở bài trên, em rút ra bài học gì khi viết phần mở bài?Theo em, có mấy cách mở bài?Cách nào hấp dẫn hơn?Trực tiếp là đưa ra vấn đề nghị luận mà không cần dẫn dắt hoặc có dẫn dắt nhưng đơn giản.Cách mở bàiGián tiếp là không đi thẳng vào luận đề mà từ một ý khác dẫn dắt đến luận đề. Cách mở bài gián tiếp hấp dẫn hơn.II. Viết phần kết bài:1. Tìm hiểu ngữ liệu:a. Tìm hiểu ngữ liệu 1:Hãy đọc các phần kết bài (1), (2) trong sách và cho biết kết bài nào phù hợp nhất? Tại sao?- Kết bài (1) không đạt yêu cầu vì phần kết này quá rộng so với yêu cầu của đề bài, không chốt lại được vấn đề. Mặt khác, nó không có những phương tiện liên kết để tạo tính chặt chẽ với các phần trước trong bài.- Kết bài (2) là phù hợp với yêu cầu của đề bài. Vì nội dung của nó liên quan trực tiếp đến vấn đề đã trình bày trong toàn bộ văn bản, đã đánh giá được ý nghĩa của vấn đề, có sử dụng những phương tiện liên kết với các phần trước và có dấu hiệu kết thúc vấn đề.b. Tìm hiểu ngữ liệu 2:Hãy đọc và cho biết các kết bài (1), (2) trong Phần 2 đã nêu được nội dung gì của văn bản? Nó có khả năng tác động đến người đọc như thế nào? Tại sao?- Kết bài (1), người viết đã nêu nhận định tổng quát và khẳng định ý nghĩa của vấn đề đã trình bày: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập”, đồng thời liên hệ mở rộng để làm ro hơn khía cạnh quạn trọng nhất của vấn đề: “Toàn dân tộctự do, độc lập ấy”- Kết bài (2), người viết đã nêu nhận định tổng quát bằng đoạn văn trước phần kết. Vì vậy, ở phần kết chỉ cần nhấn mạnh, khẳng định lại bằng một câu văn ngắn gọn: “Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này”. Đồng thời, liên hệ mở rộng và nêu nhận định khái quát: “Hơn thế nữadiệu kì”- Cả 2 kết bài đều dùng các phương tiện liên kết chặt chẽ và dùng những dấu hiệu kết thúc.2. Nhận xét:Qua tìm hiểu ở ngữ liệu 1,2, em rút ra nhận xét gì về yêu cầu đối với phần kết bài?- Phần kết bài cần sử dụng các phương tiện liên kết để tạo tính chặt chẽ cho văn bản.- Phần kết bài, cần thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành, nêu đánh giá khái quát và gợi những liên tưởng sâu rộng, sâu sắc hơn.Cách kết bàiTóm lược là tóm tắt lại những gì trình bày ở phần thân bài Phát triển là mở rộng thêm một cách khái quát vấn đề đặt ra ở phần thân bài Vận dụng là nêu phương hướng, bài học áp dụng, khắc phục điều nào đó ở phần thân bài Liên tưởng là mượn ý kiến tương tự có uy tín để thay lời tóm tắt nội dung ở phần thân bàiTheo em, có mấy cách kết bài?III.Luyện tập: 1.Bài tập 1:- Mở bài (1) giới thiệu trực tiếp vấn đề, ngắn gọn ,khái quát về tác phẩm và nội dung cần nghị luận.Ưu điểm: nhấn mạnh ngay phạm vi vấn đề,nêu bật luận điểm quan trọng giúp người đọc tiếp nhận văn bản nắm bắt cụ thể vấn đề.- Mở bài (2) giới thiệu nội dung bằng cách gợi mở vấn đề liên quan đến nội dung chính qua luận cứ, luận chứng.Ưu điểm : Giới thiệu vấn đề tự nhiên sinh động tạo hứng thú cho người tiếp nhận.Các em đọc và trả lời theo yêu cầu trong sách giáo khoa!2. Bài tập 2:Các em đọc và trả lời theo yêu cầu trong sách giáo khoa!- Mở bài trình bày quá kĩ những thông tin về tác giả và tác phẩm; giới thiệu vấn đề chính chưa có tính khái quát- Kết bài tiếp tục tóm tắt vấn đề đã trình bày, không nêu được nhận định về ý nghĩa của vấn đề, trùng lặp với mở bài.Về nhà các em làm bài tập 3củng cốEm hãy đọc phần ghi nhớ trong sách giáo khoa?GHI NHỚMở bài thông báo chính xác, ngắn gọn vấn đề nghị luận; hướng người tiếp nhận vào nội dung bàn luận một cách tự nhiên và gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bảnKết bài thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, nêu đánh giá khái quát về những khái cạnh nổi bật của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn cho người tiếp nhận

File đính kèm:

  • pptREN_LUYEN_KI_NANG_MO_BAI_VA_KET_BAI_TRONG_VAN_NGHI_LUAN.ppt