Bài giảng Ngữ văn 12 - Việt bắc - Trường THPT Thủ Thừa

• 1/ Lời Việt Bắc và tâm trạng của người đi :

• a. Lời của Việt Bắc ( khổ 1, 3):

• + Mình về có nhớ

• + Mình đi có nhớ

• Lời ướm hỏi chân tình của Việt Bắc, qua đó thể hiện tình cảm thân mật, gần gũi, gắn bó giữa Việt Bắc với cán bộ kháng chiến với một tâm trạng băn khoăn, day dứt khôn nguôi.

 

ppt42 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 630 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 12 - Việt bắc - Trường THPT Thủ Thừa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Trường THPT Thủ ThừaTổ: Ngữ vănNgười thực hiện:Đồn thụy bảo châuI. Tìm hiểu chung:II. Đọc – hiểu văn bản:III. Tổng kết:VIỆT BẮCCửa ngõ chiến khu Việt BắcI. Tìm hiểu chung: Giới thiệu về Việt Bắc: Việt Bắc khơng chỉ là cái nơi của Cách mạng Việt Nam trong những năm tiền khởi nghĩa, mà cịn là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đồng bào Việt Bắc đã cưu mang che chở cho Đảng, cho Chính phủ, cho bộ đội từ những ngày gian khổ cho đến ngày tồn thắng vẻ vang.2. Hồn cảnh sáng tác	Tháng 10 năm 1954 những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuơi, TW Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đơ. Nhân sự kiện cĩ tính lịch sử ấy Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.I. Tìm hiểu chung:II. Đọc – hiểu văn bản:Lời Việt Bắc và tâm trạng của người đi.Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt BắcKí ức về cuộc kháng chiến ở Việt Bắc1/ Lời Việt Bắc và tâm trạng của người đi : a. Lời của Việt Bắc ( khổ 1, 3): + Mình về có nhớ + Mình đi có nhớ  Lời ướm hỏi chân tình của Việt Bắc, qua đó thể hiện tình cảm thân mật, gần gũi, gắn bó giữa Việt Bắc với cán bộ kháng chiến với một tâm trạng băn khoăn, day dứt khôn nguôi. Cách xưng hơ “mình-ta”, “ta-mình” được chuyển hĩa ngọt ngào đầy tình yêu thương Câu hỏi tu từ “cĩ nhớ” được lặp lại nhiều lần là cảm xúc dâng tràn của người ở lại. * Việt Bắc gợi nhắc cán bộ kháng chiến trở về có nhớ Việt Bắc, hãy nhớ : 	- Những kỷ niệm về tháng ngày k/c đầy gian khổ : + “Mười lăm năm” + “Mưa nguồn” + “Suối lũ” + “Miếng cơm ”- Tình cảm của nhân dân Việt Bắc : + “Trám bùimăng mai” + “Hắt hiuđậm đà lòng son” Chặng đường dài với bao kỉ niệm gắn bĩ. Hình ảnh tiêu biểu của núi rừng Việt Bắc Cuộc sống với nhiều khĩ khăn, thiếu thốn.=> Tình cảm giản dị, thủy chung, son sắt.* Nhớ Việt Bắc là cội nguồn quê hương cách mạng : + khi kháng Nhậtthuở Việt Minh + Tân Trào, Hồng Thái cây đa.. Việt Bắc là cái nôi, là quê hương Cách mạng.=> VB đã thật sự trở thành quê hương thứ 2 của người cán bộ miền xuơi.b. Tâm trạng của người ra đi (đoạn 2, 4):- K2: Là lời đáp lại của người ra đi-người cán bộ cách mạng: Các từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn  gợi tả rất chính xác khơng khí và tâm trạng lúc chia tay. Hình ảnh “áo chàm”: nghệ thuật hốn dụ chỉ con người Việt Bắc giản dị chân tình. “Cầm tay nhau biết nĩi gì hơm nay” dấu chấm lửng cuối câu, nhịp cách quãng ngập ngừng tạo ra khoảng lặng lắng đọng đầy cảm xúc vấn vương. K4: Khẳng định tình yêu thủy chung son sắt với CM, với quê hương kháng chiến Người ra đi bịn rịn luyến lưu , vấn vương với bao nỗi niềm thương nhớ xúc động đến nghẹn ngào.c. Nghệ thuật đoạn thơ Hình thức đối đáp: cả lời hỏi và lời đáp đều triền miên trong nỗi nhớ. Sử dụng từ ngữ Mình – Ta quen thuộc của ca dao. Đối đáp – đối thoại cũng là độc thoại để bày tỏ tâm tư tình cảm. Điệp từ “nhớ” lặp lại để diễn tả nỗi nhớ da diết, thiết tha sâu đậm Nghệ thuật liệt kê những kỷ niệm  nỗi nhớ chồng chất, khó quên.Ân tình cách mạng của người Việt Bắc và người cán bộ về xuơi được thể hiện như tâm trạng của tình yêu đơi lứa được thể hiện bằng lời thơ da diết, sâu lắng vừa trao gửi ân tình, vừa khắc sâu tình cảm gắn bó – thủy chung của Việt Bắc với cán bộ kháng chiến. 2. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc: Bài thơ là hồi ức về những kỉ niệm: điệp từ nhớ, nhớ sao, nhớ gì xuyên suốt bài thơ => nỗi nhớ bao trùm cả khơng gian, thời gian.Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bĩ thiết tha trong tình cảm => nỗi nhớ da diết, mãnh liệt, cháy bỏng. Cảnh núi rừng Việt Bắc (k5): Hiện lên đa dạng trong nhiều khoảng thời gian và khơng gian khác nhau đầy gợi cảm, thi vị: Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương: gợi cảm, nên thơ. Những bản làng ẩn hiện trong sương khĩi. Ánh lửa hồng trong đêm khuya. Những tên núi, tên rừng, tên sơng, tên suối quen thuộc, thân yêu. Cảnh đẹp cĩ phần hoang sơ nhưng khơng hiu quạnh mà thơ mộng ấm áp.Trăng lên đầu núiNắng chiều lưng nươngBản khĩi cùng sươngVẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc 2. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc: b. Con người (k6):- Giàu tình nghĩa, gắn bĩ với cách mạng cùng mối thù nặng vai, cùng chia sẻ đắng cay ngọt bùi“Thương nhau  đắp cùng”- Nghèo khổ cơ cực nhưng đậm đà tấm lịng son :“Nhớ người mẹ  bắp ngơ”- Cảnh sinh hoạt trong kháng chiến vui tươi, lạc quan dù cịn nhiều gian khổ thiếu thốn:“Nhớ sao lớp học  núi đèo”- Cuộc sống của đồng bào Việt Bắc êm ả bình dị, tiếng mõ, tiếng chày hịa trong tiếng suối xa xa:“Nhớ sao tiếng mõ suối xa” Con người Việt Bắc nghèo khổ, cần cù, thủy chung và sâu nặng ân tình .Mẹ địu con Mình về mình cĩ nhớ taTa về ta nhớ những hoa cùng người.Rừng xanh hoa chuối đỏ tươiĐèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừngNhớ người đan nĩn chuốt từng sợi giang.Ve kêu rừng phách đổ vàngNhớ cơ em gái hái măng một mình.Rừng thu trăng rọi hịa bìnhNhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.Giới thiệu chung Cụ thể hĩa nỗi nhớCảm xúc (nỗi nhớ)Hình tượng (hoa- người)Câu 6: nhớ hoa (vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc)Câu 8: nhớ người (vẻ đẹp của con người Việt Bắc)Cảnh thiên nhiên và con người hịa quyện thắm thiết.c) Bức tranh tứ bình (k7): Cảnh thiên nhiên và con người hịa quyện thắm thiết- Mùa đơng: + Hoa chuối "đỏ tươi" nổi bật trên nền xanh của rừng đại ngàn => Màu sắc ấm nĩng thắp lên sức sống cho cảnh mùa đơng giá lạnh.+ Con ng­êi xuất hiện với vẻ đẹp vững chãi, tự tin, như tỏa s¸ng cùng thiên nhiên.“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươiĐèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.”- Mùa xuân:+ Sắc trắng dịu dàng, trong trẻo, tinh khiết của hoa "mơ nở trắng rừng" gợi sức xuân đang dâng ngập đất trời núi rừng Việt Bắc.+ Con người đẹp tự nhiên trong cơng việc lao động hằng ngày: cần mẫn, tỉ mẩn, khéo léo, tài hoa. “Ngày xuân mơ nở trắng rừngNhớ người đan nĩn chuốt từng sợi giang.”Ve kêu rừng phách đổ vàngNhớ cơ em gái hái măng một mình.- Mùa hạ: + Tiếng ve ngân rạo rực như gọi về cả một khơng gian tràn ngập sắc vàng của rừng phách dưới nắng hạ. => khơng khí rộn rã, vẻ đẹp rực rỡ, nồng nàn rất riêng của mùa hè.+ H×nh ¶nh “ c« g¸i hái măng một mình" vừa gợi lên được vẻ đẹp chịu thương chịu khĩ, vừa rất trữ tình, thơ mộng, gần gũi thân thương. Rừng thu trăng rọi hịa bìnhNhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.- Mùa thu: + Khơng gian bao la tràn ngập ánh trăng. Đĩ là ánh trăng của tự do, hịa bình. + Tiếng hát của con người Việt Bắc, của tình cảm mười lăm năm gắn bĩ thiết tha mặn nồng. Tiếng hát nhắc nhở thủy chung ân tình.c) Bộ tranh tứ bình: cảnh thiên nhiên và con người hịa quyện thắm thiết.	“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươiĐèo cao nắng ánh dao cài thắt lưng” 	“Ngày xuân mơ nở trắng rừngNhớ người đan nĩn chuốt từng sợi giang”	“Ve kêu rừng phách đổ vàngNhớ cơ em gái hái măng một mình”	“Rừng thu trăng rọi hịa bìnhNhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” Với kết cấu đan xen đoạn thơ đã làm nổi bật vẻ đẹp hài hịa giữa thiên nhiên và con người: Thiên nhiên Việt Bắc tươi đẹp, con người Việt Bắc bình dị chịu thương chịu khĩ đầy tình nghĩa.Nỗi nhớ Thiên nhiên Việt Bắc Con người Việt BắcĐa dạng, phong phú, tươi đẹp, sinh động. Giọng tâm tình, ngọt ngào, tha thiếtBút pháp trữ tìnhÁnh sáng rực rỡ, âm thanh rộn rã, đường nét vừa thanh sơ vừa hồnh tráng. Cần cù trong lao động, thủy chung trong nghĩa tình.Hình ảnh bình dị, gần gũi, thân thương.a. Hình ảnh cả núi rừng Việt Bắc cùng đứng lên đánh giặc (k9)- Víi ®Þa thÕ hiĨm trë cđa nã, rõng Việt Bắc ®· t¹o thµnh c¸i thÕ tr­êng thµnh lịy thÐp v©y ®¸nh qu©n thï. - Thiên nhiên được nhân hĩa, mang theo tình cảm, ý chí, hành động của con người Việt nam kháng chiến.3. Kí ức về cuộc kháng chiến ở Việt Bắc.Tồn cảnh Việt Bắcb. Hình ảnh Việt Bắc trong mùa chiến dịch(Khổ 9)- H×nh ¶nh thËm x­ng; c¸c tõ láy t­ỵng thanh, t­ỵng h×nh; những câu thơ sơi nổi, liền mạch, tiết tấu nhanh, mạnh, dồn dập ®· diƠn t¶ chÝnh x¸c søc m¹nh cuén trµo nh­ th¸c ®ỉ, tÇm vãc lín lao cđa cuéc hµnh qu©n ra trËn, quyÕt ®¹p b»ng mäi gian khỉ, v× ®éc lËp tù do.Chiến khu Việt Bắc 1950- NhiỊu h×nh ¶nh th¬ ®Đp mang c¶m høng l·ng m¹n thĨ hiƯn s©u s¾c niỊm tin, niỊm tù hµo.- NiỊm vui chiÕn th¾ng ®­ỵc thĨ hiƯn qua phÐp liƯt kª, trïng ®iƯp. C¸c ®Þa danh liªn tiÕp nh­ chiÕn th¾ng dån dËp, nh­ niỊm vui lan to¶.=> Miªu t¶ ch©n thùc, sinh ®éng, hoµnh tr¸ng, ®Ëm chÊt sư thi cuộc kháng chiến tồn dân, tồn diện=> Bút pháp anh hùng ca. b. Hình ảnh Việt Bắc trong mùa chiến dịch (k9)3. Kí ức về cuộc kháng chiến ở Việt Bắc.- Nhấn mạnh và khẳng định: Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.c. Nhí ViƯt B¾c cßn lµ nhí §¶ng, nhí B¸c Hå víi tÊm lßng t«n kÝnh vµ niỊm tin m·nh liƯt.Khổ 10 - 11- Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng, Trung ương Chính phủ, Bác Hồ hồ quyện cùng hình ảnh Việt BắcM¸i ®×nh Hång Th¸iC©y ®a T©n TrµoI. TÌM HIỂU CHUNG II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN VIỆT BẮC- Tố Hữu -III. TỔNG KẾT:1. Nội dung: Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.2. Nghệ thuật: Đậm đà tính dân tộc: Thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, ngơn ngữ đậm sắc thái dân gian...LUYỆN TẬP1. Sự tinh tế của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hơ ta- mình trong bài thơ?2. Chọn trong đoạn trích hai đoạn tiêu biểu:- Một đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc.- Một đoạn về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến.Phân tích một trong hai đoạn đĩ.Chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo và các em học sinh

File đính kèm:

  • pptvietbac.ppt