Bài giảng Ngữ văn khối 12 - Tiết 19, 20: Tây tiến

- Thành phần : Phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên; điều kiện chiến đấu gian khổ: thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan, vẫn giữ cốt cách hoà hoa, lãng mạn.

- Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bình thành lập Trung đoàn 52.

 

ppt72 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 609 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn khối 12 - Tiết 19, 20: Tây tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
tây tiếnQUANG DŨNGTiết 19.20: Đọc vănI. TèM HIỂU CHUNG: 1. Tỏc giả : - Tờn khai sinh : Bựi Đỡnh Diệm (1921 – 1988).- Quờ quỏn: Phượng Trỡ - Đan Phượng – Hà Tõy (nay thuộc Hà Nội).- Nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Được biết nhiều với tư cỏch là nhà thơ  dấu ấn hội hoạ và õm nhạc in đậm trong cỏc thi phẩm.Dựa vào tiểu dẫnSGK, túm tắt nhữngnột chớnh về con người và sự nghiệp của Quang Dũng?- Phong cỏch thơ: phúng khoỏng, hồn hậu, lóng mạn và tài hoa  hào hoa (là hai chữ núi lờn hồn cốt con người cũng như thơ ca Quang Dũng) - 2001, được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.- Sỏng tỏc chớnh: Mõy đầu ụ (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988) I. TèM HIỂU CHUNG: 1. Tỏc giả : 2. Văn bản:a. Hoàn cảnh ra đời : - Viết cuối năm 1948, ở Phự Lưu Chanh (Hà Tõy), khi ụng đó chuyển sang đơn vị khỏc và nhớ về đơn vị cũ. Lỳc đầu bài thơ cú tờn là “Nhớ Tõy Tiến”.- In trong tập “Mõy đầu ụ”.Hóy túm tắt về sự ra đời bài thơ Tõy Tiến?2. Văn bản:b. Đoàn binh Tõy Tiến : - Thời gian thành lập: đầu năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng.- Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biờn giới Việt – Lào và miền Tõy Bắc Bộ của Việt Nam.- Địa bàn hoạt động: Sơn La, Lai Chõu, Hoà Bỡnh, miền Tõy Thanh Hoỏ (Việt Nam), Sầm Nưa (Lào)  địa bàn rộng lớn, hoang vu, hiểm trở, rừng thiờng nước độc.Địa bàn rộng lớn, hoang vu, hiểm trở, rừng thiờng nước độcSụng MóĐường lờn Tõy Bắc- Thành phần : Phần đụng là thanh niờn Hà Nội, trong đú cú nhiều học sinh, sinh viờn; điều kiện chiến đấu gian khổ: thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rột hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan, vẫn giữ cốt cỏch hoà hoa, lóng mạn.- Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bỡnh thành lập Trung đoàn 52.c. Bố cục: 	4 phần- Phần 1: “Sụng Mó ... thơm nếp xụi”: - Phần 2: “Doanh trại ... hoa đong đưa”: - Phần 3: “Tõy Tiến đoàn ... khỳc độc hành”: - Phần 4: “Tõy Tiến ... chẳng về xuụi”: d. Caỷm xuực chuỷ ủaùo:Hai caõu mụỷ ủaàu:“Soõng Maừ xa roài Taõy Tieỏn ụiNhụự veà rửứng nuựi nhoự chụi vụi”- Noói nhụự da dieỏt veà Taõy TieỏnCảm xúc chủ đạocủa bài thơ là gì? Tập trung ở những câu thơ nào? Cáchdiễn đạt như thế thể hiện được điều gì?Noói nhụự da dieỏtNhửừng cuoọc haứnh quaõn gian khoồnuựi rửứng Taõy Baộc huứng vú, hoang sụLụứi theà gaộn boự vụựi Taõy Tieỏn.Nhửừng kổ nieọm ủeùp veà tỡnh quaõn - daõncaỷnh soõng nửụực mieàn Taõy Baộc thụ moọng.Chaõn dung ngửụứi lớnh Taõy Tieỏn- Nhụự veà Taõy Tieỏn, taực giaỷ ủaừ nhụự nhửừng gỡ?Đoạn 1Đoạn 2Đoạn 3Đoạn 4II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:* Đọc: 1. Đoạn 1: Tõy Tiến hựng vĩ, hoang sơ, dữ dội.Sụng Mó xa rồi Tõy Tiến ơiMai Chõu mựa em thơm nếp xụi.II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:Dựa vào bảng sau, hóy cho biết: Nhà thơ đó diễn tả như thế nàovề nỗi nhớ Tõy Tiến?Tõy Tiến hiện lờn như thế nào trong nỗi nhớ ấy (thiờn nhiờn, con người)?Đặc điểmCỏch diễn đạtNỗi nhớ Tõy TiếnĐịa bàn hoạt độngĐặc điểmCỏch thể hiện trong văn bảnNgười lớnh Tõy TiếnTỔ 1TỔ 2- Nỗi nhớ Tõy Tiến (Hai cõu đầu): Khơi mở mạch cảm xỳc cho bài thơ:“Sụng Mó xa rồi Tõy Tiến ơi,Nhớ về rừng nỳi nhớ chơi vơi.”II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:1. Đoạn 1: Tõy Tiến hựng vĩ, hoang sơ, dữ dội.Tổ 1 + Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dõng, khụng kiềm nộn nỗi, bật lờn thành tiếng gọi “Tõy Tiến ơi!” một cỏch trỡu mến. + Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thỏi cụ thể của nỗi nhớ, hỡnh tượng hoỏ nỗi nhớ  đú là nỗi nhớ da diết, thường trực, ỏm ảnh; mờnh mụng, bao trựm cả khụng gian, thời gian. Bắt đầu là địa danh sụng Mó, mở ra theo con đường hanh quõn. Địa bàn Tõy Tiến (6 cõu tiếp):* Địa danh cụ thể mà ngỡ như xa xụi: Sài Khao, Mường Lỏt, Pha Luụng, Mường Hịch, Mai Chõu.* Thiờn nhiờn: + Vừa tả thực: Sương mự vựng cao như che lấp, nuốt chửng đoàn quõn mỏi mệt: “Sài Khao sương lấp đoàn quõn mỏi”+ Vừa sử dụng bỳt phỏp lóng mạn: “Mường Lỏt hoa về trong đờm hơi” gợi khụng gian huyền ảo: cảnh vật về khuya phủ đầy hơi sương lạnh giỏ Cõu thơ với nhiều thanh bằng: Tạo cảm xỳc lõng lõng trong lũng người chiến sĩ khi bắt gặp cảnh hoa nở giữa rừng  Hộ mở vẻ đẹp hào hoa, lạc quan, yờu đời của người lớnh* Hỡnh thế sụng nỳi (Bốn cõu tiếp theo): hiểm trở nhưng khụng kộm phần thơ mộng của miền Tõy trờn đường hành quõn:“ Dốc lờn khỳc khuỷu dốc thăm thẳmHeo hỳt cồn mõy sỳng ngửi trờiNgàn thước lờn cao ngàn thước xuốngNhà ai Pha Luụng mưa xa khơi”+ Hai cõu đầu: o Những từ ngữ giàu giỏ trị gợi hỡnh “khỳc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hỳt”, “cồn mõy”, “sỳng ngửi trời” + kết hợp với cỏch ngắt nhịp 4/3  diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trựng điệp, độ cao ngất của nỳi đốo miền Tõyo Hai chữ “ngửi trời” : vừa @ đặc tả độ cao chút vút của nỳi (Người lớnh trốo lờn ngọn nỳi cao dường như đang đi trong mõy nổi thành cồn “heo hỳt”, mũi sỳng như chạm đến đỉnh trời) @ thể hiện tớnh chất tinh nghịch, khớ phỏch ngang tàng, coi thường hiểm nguy của người lớnh Tõy Tiến.+ Cõu thơ thứ ba với phộp đối, như bẻ đụi:“Ngàn thước lờn cao - ngàn thước xuống diễn tả dốc nỳi vỳt lờn, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhỡn lờn cao chút vút, nhỡn xuống sõu thăm thẳm cho ta hỡnh dung sự khú nhọc trờn chặng đường hành quõn leo dốc gian khổ+ Cõu thơ thứ tư đối lập với ba cõu trờn: “Nhà ai Pha Luụng mưa xa khơi” toàn thanh bằng, õm ơi kết thỳc dũng thơ: cõu thơ nhẹ như nhịp thở thư gión của người lớnh  Hỡnh dung: Người lớnh tạm dừng chõn bờn một dốc nỳi, phúng tầm mắt ra xa, thấy một khụng gian mịt mựng sương rừng, mưa nỳi, thấy thấp thoỏng những ngụi nhà như đang bồng bềnh trụi giữa biển khơi  tận hưởng cảm giỏc bỡnh yờn, lóng mạn của nỳi rừng- Người lớnh Tõy Tiến (6 cõu tiếp theo): phải vuợt qua cảnh nỳi rừng hoang sơ, hựng vĩ : “Anh bạn dói dầu khụng bước nữaGục lờn sỳng mũ bỏ quờn đời Chiều chiều oai linh thỏc gầm thộtĐờm đờm Mường Hịch cọp trờu người“Nhớ ụi Tõy Tiến cơm lờn khúi,Mai Chõu mựa em thơm nếp xụi”. + Hai cõu đầu: tiếp tục miờu tả hỡnh ảnh người lớnh: o Cỏch núi giảm núi trỏnh về cỏi chết: “khụng bước nữa”, “bỏ quờn đời” -> Họ sẵn sàng chấp nhận sự hi sinh.Tổ 2o Cú hai cỏch hiểu: Trờn chặng đường hành quõn gian khổ, người lớnh quỏ mỏi mệt nờn kiệt sức, ngủ thiếp đi trong chốc lỏt Người lớnh hi sinh một cỏch nhẹ nhàng, thanh thản như vừa hoàn thành xong nhiệm vụ với Tổ quốc+ Vẫn hiện lờn 1 chỳt tinh nghịch vui đựa của lớnh trỏng “sỳng ngửi trời”.+ Cỏi hoang vu, hiểm trở tiếp tục được khai thỏc theo chiều thời gian: o Âm thanh: tiếng “thỏc gầm thột” trong mỗi buổi chiều, hỡnh ảnh: “cọp trờu người” đờm đờm. o Tờn những miền đất lạ: “Sài Khao”, “Mường Lỏt”, “Pha Luụng”, “Mường Hịch” gợi khụng gian hoang vu, rừng thiờng nước độc, đầy bớ hiểm- Đoạn thơ kết thỳc đột ngột bằng 2 cõu thơ:“Nhớ ụi Tõy Tiến cơm lờn khúi,Mai Chõu mựa em thơm nếp xụi”. + Cảnh tượng thật đầm ấm: Sau chặng đường hành vất vả, người lớnh quõy quần bờn nồi cơm bốc khúi + Bỏt xụi nghi ngỳt khúi và hương lỳa nếp ngày mựa được trao từ tay “em”: làm ấm lũng người chiến sĩ, xua tan vẻ mệt múi+ Kết hợp từ khỏ lạ, quan hệ từ bị lược bớt: “mựa em”  làm giọng thơ ngọt ngào, ờm dịu, ấm ỏp, chuẩn bị tõm thế cho người đọc cảm nhận đoạn tiếp theo. Gợi kỉ niệm trong tỡnh quõn dõn khỏng chiến, những sinh hoạt đời thường đầy thi vị.Tây tiến(Tiếp)Quang DũngII. ĐỌC – HIỂU (tiếp):Nhúm 1Kỉ niệmĐặc điểmChi tiết trong VBĐờm liờn hoan văn nghệKhụng gianNhõn vật “em”Người chiến sĩThiờn nhiờn miền TõyKhụng gianCon ngườiDựa vào bảng sau, hóy tỡm hiểu về những kỉ niệm màngười lớnh Tõy Tiếnđó trải qua (đoạn 2)và bức chõn dung về người lớnh Tõy Tiến (đoạn 3)?Chõn dung người lớnh Tõy TiếnĐặc điểmChi tiếtNgoại hỡnhNội tõmTõm hồnLớ tưởngSự hi sinhNhúm 2II.Đọc – hiểu:2. Đoạn 2: Những kỉ niệm.a. Về tỡnh quõn dõn trong đờm liờn hoan văn nghệ. “Doanh trại bừng lờn hội đuốc hoaKỡa em xiờm ỏo tự bao giờKhốn lờn man điệu nàng e ấpNhạc về Viờn Chăn xõy hồn thơ”NHểM 1- Khụng gian: ỏnh sỏng lung linh của lửa đuốc, õm thanh rộo rắt của tiếng đàn, cảnh vật và con người như ngả nghiờng, bốc men say, ngất ngõy, rạo rực  huyền ảo, rực rỡ, tưng bừng, sụi nổiNhõn vật trung tõm của buổi liờn hoan văn nghệ- Nhõn vật trung tõm: “em” với ỏo xiờm lộng lẫy (“xiờm ỏo tự bao giờ”), vừa e thẹn vừa tỡnh tứ (“e ấp”), vừa duyờn dỏng trong điệu vũ xứ lạ (“man điệu”).  làm say đắm lũng người chiến sĩ xa nhà.Thỏi độ người lớnh Tõy Tiến: Qua hai chữ “kỡa em”: cỏi nhỡn vừa ngạc nhiờn vừa mờ say, ngõy ngất. => Vẻ đẹp lung linh, hoang dại, trữ tỡnh đến mờ hoặc lũng người.b. Cảnh sụng nước miền Tõy:“Người đi Chõu Mộc chiều sương ấy,Cú thấy hồn lau nẻo bến bờ.Cú nhớ dỏng người trờn độc mộcTrụi dũng nước lũ hoa đong đưa”- Khụng gian: Dũng sụng trong một buổi chiều giăng mắc một màu sương; sụng nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử  mờnh mụng, nhoố mờ, ảo mộng.- Con người: + “dỏng người trờn độc mộc”: dỏng hỡnh mềm mại, uyển chuyển của những cụ gỏi, chàng trai trờn những chiếc thuyền độc mộc.+ Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ đẹp của thiờn nhiờn: những bụng hoa rừng cũng “đong đưa”, làm duyờn trờn dũng nước lũ.  Những nột vẻ mềm mại, duyờn dỏng khỏc hẳn với những nột khoẻ khoắc, gõn guốc khi đặc tả cảnh dốc đốo.=> Ngụn ngữ tạo hỡnh, giàu tớnh nhạc, chất thơ và chất nhạc hoà quyện: thể hiện vẻ đẹp thơ mộng, trữ tỡnh của thiờn nhiờn và con người.3. Đoạn 3: Chõn dung người lớnh Tõy Tiến: * Ngoại hỡnh: gõn guốc, lạ húa.“Tõy Tiến đoàn binh khụng mọc túcQuõn xanh màu lỏ dữ oai hựm”- Vừa bi: Ngoại hỡnh khỏc thường do hiện thực nghiệt ngó: + “khụng mọc túc”: người thỡ cạo trọc đầu để thuận tiện khi giỏp lỏ cà, người thỡ bị sốt rột đến rụng túc. + “Quõn xanh màu lỏ”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt rột, bệnh tật hành hạ- Vừa hựng: khụng nộ trỏnh hiện thực khốc kiệt của chiến tranh nhưng qua cỏi nhỡn lóng mạn. + “đoàn binh khụng mọc túc”: “đoàn binh” chứ khụng phải “đoàn quõn” hào hựng, hỡnh ảnh những anh “vệ trọc” nổi tiếng một thời. * Nội tõm: + “Quõn xanh màu lỏ” nhưng vẫn “dữ oai hựm”  Toỏt lờn tớnh cỏch anh hựng, nột oai phong dữ dằn như chỳa tể chốn rừng thiờng qua ỏnh mắt.* Tõm hồn: bay bổng, lóng mạn.“Mắt trừng gởi mộng qua biờn giớiĐờm mơ Hà Nội dỏng kiều thơm”- Nỗi nhớ trong giấc mơ:“Đờm mơ Hà Nội dỏng kiều thơm” :+ Nhớ người yờu, những cụ gỏi Hà Thành duyờn dỏng, xinh đẹp đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai nghiờm là trỏi tim khao khỏt yờu thương đầy chất nghệ sĩ (họ mang trong mỡnh một búng hỡnh lóng mạn) + Diễn tả đỳng thế giới tõm hồn bờn trong đầy mộng mơ của họ.=> Cảm hứng cú bi nhưng khụng luỵ: ta thấy cỏi gian khổ của chiến tranh nhưng cũng cảm nhận được vẻ oai hựng, lóng mạn của người lớnh. Nú là động lực giỳp người lớnh vượt qua gian khổ, vượt qua bom đạn.* Lớ tưởng, khỏt vọng:“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”- > Sẵn sàng hi sinh tuổi thanh xuõn cho Tổ quốc. Họ mang dỏng dấp của người trỏng sĩ thuở xưa: khỏt vọng được ra đi, được dõng hiến, xả thõn.Sự hi sinh: Miờu tả cỏi chết nhưng khụng bi luỵ:“Rải rỏc biờn cương mồ viễn xứ..........................khỳc độc hành”+ Những từ Hỏn Việt cổ kớnh: “Rải rỏc biờn cương mồ viễn xứ”  tạo khụng khớ trang trọng, thiờng liờng, làm giảm nhẹ cỏi bi thương của hỡnh ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rỏc nơi rừng hoang biờn giới lạnh lẽo, xa xụi.+ Hai cõu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi trỏng:“Áo bào thay chiếu anh về đất Sụng Mó gầm lờn khỳc độc hành” + “Áo bào thay chiếu”: sự thật bi thảm: những người lớnh Tõy Tiến gục ngó bờn đường khụng cú đến cả manh chiếu để che thõn, phải mai tỏng bằng chớnh chiếc ỏo cỏc anh mặc hàng ngày+ Gọi ỏo cỏc anh là “ỏo bào”: nghe trang trọng, thiờng liờng, thể hiện tỡnh cảm yờu thương đồng đội+ Cỏch núi giảm núi trỏnh “anh về đất”  làm vơi đi cảm giỏc đau thương  ẩn chứa hàm nghĩa: chết là hoỏ thõn với đất mẹ, là hoỏ thõn với non sụng đất nước  cỏi chết trở thành bất tử + Biện phỏp nhõn hoỏ + động từ “gầm”: dữ dội, hào hựng  õm thanh làm ỏt đi cảm xỳc bi thương: gợi về sự ra đi của những anh hựng nghĩa sĩ thuở xưa => đưa tiễn người là khỳc nhạc bi trỏng của nỳi sụng  cỏi chết thấm đẫm tinh thần bi trỏng=> Giọng thơ trang trọng: thể hiện tỡnh cảm tiếc thương và sự trõn trọng, kớnh cẩn trước sự hi sinh của đồng đội. Hai cảm hứng lóng mạn và bi trỏng đan cài dựng nờn tượng đài bất tử trong thơ.4. Lời thề gắn bú với đoàn quõn Tõy Tiến và miền Tõy Bắc: “Tõy Tiến người đi khụng hẹn ướcĐường lờn thăm thẳm một chia phụiAi lờn Tõy Tiến mựa xuõn ấyHồn về Sầm Nứa chẳng về xuụi”- Cỏch núi khẳng định: “Tõy Tiến người đi khụng hẹn ước”  tụ đậm cỏi khụng khớ chung của một thời Tõy Tiến với lời thề kim cổ: ra đi khụng hẹn ngày về, một đi khụng trở lại (nhất khứ bất phục hoàn)- Đường lờn Tõy Tiến: “thăm thẳm, chia phụi”  nỗi xút xa khi đó xa đồng đội, khi nghĩ đến đường lờn Tõy Tiến xa xụi, vời vợi.- Nhà thơ khẳng định tõm hồn mỡnh thuộc về Tõy Tiến:“Ai lờn Tõy Tiến mựa xuõn ấyHồn về Sầm Nứa chẳng về xuụi”+ “Mựa xuõn ấy”: thời điểm lịch sử khụng bao giờ trở lại  mốc thương nhớ vĩnh viễn trong trỏi tim những người lớnh Tõy Tiến một thời+ Cỏch núi đối lập: Sầm Nứa > Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần “chẳng về xuụi” làm toỏt lờn vẻ hào hựng của cả đoạn thơ.IV. TỔNG KẾT: Ghi nhớ (SGK) – 90.Quang Dũng khắc họa thành cụng hỡnh tượng người lớnh Tõy Tiến với vẻ đẹp lóng mạn, đậm chất bi trỏng trờn cỏi nền của thiờn nhiờn Tõy Bắc hựng vỹ, thơ mộng.Cựu chiến binh Tõy TiếnCựu chiến binh Tõy Tiến với con đường Tõy Tiến mới được đặt tờn QUANG DŨNGTây Tiến

File đính kèm:

  • pptTay_Tien.ppt