Bài giảng Ngữ văn khối lớp 10 - Tiết học: Bình ngô đại cáo

Đoạn 3: “Ta đây xưa nay”: Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa

- Đoạn 4: “Xã tắc đều hay”: Tuyên bố kháng chiến thắng lợi, rút ra bài học lịch sử

1/ Đoạn 1: Nêu cao luận đề chính nghĩa

a/ Tư tưởng nhân nghĩa

-Nhân nghĩa:

+ Yên dân: lo cho dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc

+ Trừ bạo: tiêu diệt kẻ bạo tàn

 

 

ppt34 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn khối lớp 10 - Tiết học: Bình ngô đại cáo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁONGUYỄN TRÃIB/ Phần 2: TÁC PHẨMI. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Hoàn cảnh sáng tác Sau khi đại thắng quân Minh, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế và cử Nguyễn Trãi viết Đại Cáo Bình Ngô để tổng kết lại quá trình 10 năm kháng chiến và tuyên cáo thành lập triều đại mới.2/ Thể loại CáoCáo là thể văn nghị luận cổ, có nguồn gốc từ Trung Quốc.Đối tượng sử dụng: vua chúa hoặc thủ lĩnhNội dung: trình bày những chủ trương chính trị hay tuyên ngôn một sự kiệnCáo: Cáo thường Đại cáoThường được viết bằng văn xuôi hay văn vần, lối văn biền ngẫuLời lẽ đanh thép, lý luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc3/ Ý nghĩa nhan đềĐại cáo: tên thể loại – bài cáo lớn Bình: dẹp yên, bình định, ổn địnhNgô: chỉ giặc Minh  sự khinh bỉ và lòng căm thù đối với giặc Tuyên bố về sự nghiệp dẹp yên giặc Ngô cho thiên hạ biết4/ Bố cục Đoạn 1: “Từng nghe  còn ghi”: nêu cao luận đề chính nghĩaĐoạn 2: “Vừa rồi  chịu được”: Vạch trần tội ác giặc Minh Đoạn 3: “Ta đây  xưa nay”: Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa- Đoạn 4: “Xã tắc  đều hay”: Tuyên bố kháng chiến thắng lợi, rút ra bài học lịch sử1/ Đoạn 1: Nêu cao luận đề chính nghĩaa/ Tư tưởng nhân nghĩaNhân nghĩa: + Yên dân: lo cho dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc+ Trừ bạo: tiêu diệt kẻ bạo tànII/ TÌM HIỂU VĂN BẢN Lập luận chặt chẽ và thuyết phục, khẳng định lập trường chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Minh – là cuộc chiến đấu vì nghĩa, vì dân. Mở đầu bài cáo, Nguyễn Trãi đã đề cập tới quyền sống của con người.b/ Chân lí độc lập:- Có cơ sở chắc chắn từ thực tiễn lịch sử: tính chất hiển nhiên, vốn có lâu đời: “từ trước”, “vốn xưng”, “đã lâu”, “đã chia”, “cũng khác”- Các yếu tố căn bản xác định độc lập, chủ quyền dân tộc: cương vực, lãnh thổ, phong tục, văn hiến, lịch sử, truyền thống anh hùng, hào kiệt..Cách thể hiện:+ Nhấn mạnh tính hiển nhiên vốn có+ Sử dụng biện pháp so sánh, sóng đôi+ Xưng “đế”+ Giọng văn đĩnh đạc, trịnh trọng Tư tưởng mới mẻ, sâu sắc thể hiện lòng yêu nước và tự hào dân tộc.2. Đoạn 2: Tố cáo tội ác của giặc Minha/ Nội dung tố cáo:Vạch trần âm mưu của giặc Minh: mượn danh nghĩa “phù Trần diệt Hồ” để cướp nước ta.“Nhân họ  gây hoạ” Lập trường dân tộcChủ trương cai trị phản nhân nghĩa:+ Huỷ hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người dân vô tội“Nướng dân đen”, “vùi con đỏ”+ Bóc lột thuế khoá nặng nề:“Nặng thuế khoá ”+ Vơ vét tài nguyên sản vật:“Người bị bắt nơi nơi cạm đặt”+ Phá hoại môi trường sống:“Tàn hại cả  cây cỏ”+ Đày đoạ, phu dịch, phá hoại nghề truyền thống“Nay xây nhà canh cửi” Lập trường nhân bản của tác giả.b/ Nghệ thuật viết cáo trạng:Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tànVùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”Tội ác man rợ kiểu trung cổ của giặc MinhNT :Đối lập Tình cảnh người dân vô tội và kẻ thù xâm lược tàn ác.“Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán” Lột tả bộ mặt điên cuồng, khát máu của giặc MinhNT phóng đại: + Trúc Nam Sơn không ghi hết tội; nước Đông Hải không rửa sạch mùi.Câu hỏi tu từ: Lẽ nào.? Nhằm làm nổi bật tội ác vô cùng dã man của giặc.Giọng văn: vừa xót thương vừa căm giận. Lời văn trong bản cáo trạng đanh thép, thống thiết: khi uất ức hận trào sôi, khi cảm thương tha thiết, lúc muốn hét thật to, lúc nghẹn ngào tấm tứcĐoạn văn đã làm sống lại một thời kỳ đau thương, đen tối của dân tộc qua đó thể hiện nỗi căm giận ngút trời và nỗi đau xé lòng của tác giả3/ Đoạn 3: Quá trình của cuộc kháng chiếna/ Hình ảnh của Lê Lợi buổi đầu cuộc kháng chiếnCó sự thống nhất giữa con người bình thường và vị lãnh tụ+ Xuất thân bình thường: “Ta đây Núi Lam Sơn dấy nghĩaChốn hoang dã nương mình” Chân Dung Lê Lợi+ Cách xưng hô khiêm nhường: “tôi”, “ta”.+ Có tấm lòng căm thù giặc sâu sắc: “Ngẫm thù lớn há đội trờiCăm giặc nước thề không cùng sống”+ Quyết tâm thực hiện lý tưởng:“Đau lòng nhức óc”, “Nếm mật nằm gai”, “quên ăn”, “trằn trọc”, “băn khoăn”b/ Miêu tả quá trình cuộc kháng chiếnNhững khó khăn:Binh lực yếu hơn kẻ thù:“Vừa khi cờ  đương mạnh”Thiếu nhân tài: “Tuấn kiệt  mùa thu”Quân thiếu, lương thực cạn:“Khi Linh Sơn  một đội”Những thuận lợi:Lòng yêu nước nồng nàn, niềm tin vào sự nghiệp chính nghĩa và tinh thần đoàn kết của quân và dân ta.“Nhân dân  phụ tử”Đường lối và chiến lược, chiến thuật đúng đắn:“Thế trận  địch nhiều” Đường lối lãnh đạo tài tình, sáng suốtTư tưởng chủ đạo của cuộc kháng chiến:“Đem đại nghĩa để thắng hung tànLấy chí nhân để thay cường bạo” Nguyễn Trãi đã đề cao vai trò của nhân dân trong cuộc chiến đấu giành lại đất nước.Quân sỹ Lê Lợi luyện võQuá trình phản công và chiến thắng.- Khí thế của ta mạnh mẽ, hào hùng.- Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn.- Những chiến thắng dồn dập của ta.- Kẻ thù thất bại thê thảm, nhục nhã.-Giọng văn: Hào hùng, sảng khoái.* Chúng ta đối xử nhân đạo với kẻ thù, thể hiện lòng nhân đạo của dân tộc ta.4/ Đoạn 4: Lời tuyên bố hoà bình độc lập- Giọng văn trang nghiêm trịnh trọng tuyên bố khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại và đã khép lại một giai đoạn lịch sử hào hùng, mở ra một kỷ nguyên mới và tương lai mới.Bài học lịch sử:+ Sự thay đổi nhưng thực chất là sự phục hưng “bỉ rồi lại thái”, “hối rồi lại minh” là nguyên nhân, điều kiện để thiết lập sự bền vững“Xã tắc  sạch làu”+ Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng  Ý nghĩa lâu dài đối với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc taChủ đề: Bài cáo nêu cao tinh thần độc lập tự cường, tự hào dân tộc trước thắng lợi vẻ vang của nhân dân ta và tài lãnh đạo của nghĩa quân trong cuộc chiến đấu giải phóng dân tộcIII/ TỔNG KẾTGhi nhớ SGK CAÂU HOÛI THAÛO LUAÄN Qua 3 aùng vaên thô coå maø em ñaõ hoïc: - “Nam quoác sôn haø” cuûa Lí Thöôøng Kieät. - “ Hòch töôùng só” cuûa Traàn Quoác Tuaán. - Ñoaïn trích “ Nöôùc Ñaïi Vieät ta” cuûa Nguyeãn Traõi.Em thaáy coù ñieåm gì gioáng vaø khaùc nhau?	 ÑAÙP AÙN - Thôøi ñieåm lòch söû.* Khaùc: - Vieát theo caùc theå loaïi khaùc nhau: Thô, hòch, caùo. * Gioáng: - Neâu cao yù chí quyeát taâm,tinh thaàn quyeát chieán, choáng giaëc, cöùu nöôùc. - Khaúng ñònh söùc maïnh chính nghóa. - Tinh thaàn töï haøo daân toäc.

File đính kèm:

  • pptbinh_ngo_dai_cao.ppt