Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tiết học: Nhàn
Khẳng định phương châm sống xa lánh nơi quyền quý,
tìm nơi sống thoải mái, nhàn tản gìn giữ nhân cách.
Thái độ mỉa mai cách sống ham hố ???danh vọng, phú quý
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚPNhànNguyễn Bỉnh KhiêmI.TÌM HIỂU CHUNG1.Tác giả:a.Cuộc đời và con người:Nguyễn Bỉnh Khiêm(1491-1585) là người thông minh,uyên bác, chính trực, coi thường danh lợi, “chí để ở nhàn dật”. b.Sự nghiệp:-TP chính: (Sgk)-Nội dung:(Sgk)2.Tác phẩm: “Nhàn”a.Xuất xứ:Bài 73, rút trong tập “Bạch Vân quốc ngữ thi”b.Thể loại:Thất ngôn bát cú đường luậtc.Nhan đề “Nhàn”:Do người đời sau đặt, chỉ một quan niệm, một cách xử thế.Am Bạch VânNhaøn -Nguyeãn Bænh Khieâm- Moät mai, moät cuoác, moät caàn caâu,Thô thaån daàu ai vui thuù naøo.Ta daïi, ta tìm nôi vaéng veû,Ngöôøi khoân, ngöôøi ñeán choán lao xao.Thu aên maêng truùc, ñoâng aên giaù,Xuaân taém hoà sen, haï taém ao.Röôïu, ñeán coäi caây, ta seõ uoáng,Nhìn xem phuù quùy töïa chieâm bao.II.VĂN BẢN:II.VĂN BẢN:1.Nội dung:a.Hai câu đề:Một mai, một cuốc, một cần câu,Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.-Điệp từ :“một”-Liệt kê danh từ: “mai, cuốc, cần câu”-Lặp cấu trúc: “Số từ + Danh từ”-Nhịp: 2/2/3Gợi nhịp điệu đều đặn, thong thả của cuộc sốngPhong thái sống bình dị, thuần hậu, vui thú với điền viên-Từ láy “thơ thẩn”:Trạng thái thanh thản, an nhàn, vô sự trong lòng.-Đối:Thơ thẩn ><(Tự do)(Ràng buộc)DạiKhônKhônDạiCách nói ngược, nói mỉaKhẳng định phương châm sống xa lánh nơi quyền quý, tìm nơi sống thoải mái, nhàn tản gìn giữ nhân cách.Thái độ mỉa mai cách sống ham hố ???danh vọng, phú quýb.Bốn câu tiếp theo:*Hai câu thực:Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,Người khôn, người đến chốn lao xao.*Hai câu luận:Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.ThuĐôngHạXuân-Nhịp thơ: 1/3/1/2-NT đốiGợi khung cảnh sinh hoạt đều đặn-Sản vật:Măng trúcGiá đỗĐạm bạc, dân dã-Sinh hoạt:Tắm hồ senTắm aoBình thường, giản dị-Nhịp sống diễn ra theo 4 mùa:ThuĐôngXuânHạ→ vòng xoay tạo hóa - quy luật tự nhiên Cuộc sống thuận theo tự nhiên, hưởng những thức sẵn có theo mùa nơi thôn dã, đạm bạc mà thanh cao, không phải mưu cầu, tranh đoạt*Hai câu luận:b.Bốn câu tiếp theo:Phương châm sốngQuan niệm “nhàn’ thể hiện qua phương châm - tư tưởng sống giản dị, hòa nhập với thiên nhiên để “di dưỡng tinh thần”c.Hai câu kết:Dùng điển tích:“phú quý tựa chiêm bao”Đời người là giấc mộngPhú quý chỉ là phù duCơ sở của triết lí sống ‘nhàn”Quan niệm “nhàn” được ý thức bởi một trí tuệ uyên thâm, một cốt cách thanh cao, vượt trên danh lợi.2.Nghệ thuật:-Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà giàu ý vị, giàu chất triết lý.-Sử dụng hiệu quả phép đối, điển cố.III.TỔNG KẾT:1.Nghệ thuật:Ngôn từ trong sáng, giản di, tinh tế; sử dụng thủ pháp nghệ thuật truyền thống→Việt hóa thơ Đường2.Nội dung:Khẳng định quan niệm sống “nhàn”, khắc họa nên một nhân cách sống cao đẹp*Ghi nhớ: (Sgk)CỦNG CỐ:Câu 1: Tác phẩm cho thấy quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?-Không vất vả, cực nhọc.-Không quan tâm tới xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn tản của bản thân.-Xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao.-Hòa hợp với tự nhiên.Câu 2: Lánh đời ẩn dật, theo em cách ứng xử ấy liệu có tiêu cực không? Vì sao?Câu 3: Em rút ra bài học gì cho bản thân sau khi học bài thơ này?DẶN DÒ:-Học thuộc lòng bài thơ, học bài.-Soạn bài “Độc Tiểu Thanh kí”(Nguyễn Du): +Số phận người phụ nữ nói riêng và người tài hoa trong xã hội xưa nói chung? +Tấm lòng nhân đạo của nhà thơ Nguyễn Du qua bài thơ này? +Sưu tầm một số câu thơ của Nguyễn Du và một số tác giả khác nói về số phận người phụ nữ trong XH cũ. xin chaân thaønh caûm ôn quyù thaày coâ vaø caùc em!
File đính kèm:
- Nhan.ppt