Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Bài học: Sóng

3. Văn bản:

a. Hoàn cảnh sáng tác:

- Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).

- Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

- In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).

 

ppt15 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 715 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Bài học: Sóng, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
SóngXuân QuỳnhI. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Xuân Quỳnh (1942 - 1988).- Quê: La Khê, Hà Đông, Hà Tây - Mẹ mất sớm, ở với bà nội.- Từng là diễn viên múa Đoàn văn công trung ương, biên tập viên báo Văn nghệ, biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới, Uỷ viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam khoá III.- Mất cùng chồng và con trai vì tai nạn giao thông tại Hải Dương (29-4-1988)2. Tác phẩm chính: - Tơ tằm - chồi biếc (1963)- Hoa dọc chiến hào (1968)- Hoa cỏ may (1989)Phong cách: Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều âu lo và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.3. Văn bản:a. Hoàn cảnh sáng tác:- Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). - Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.- In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).b. Bố cục: + Đoạn 1: 2 khổ đầu - Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu.+ Đoạn 2: 2 khổ 3, 4 - Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình yêu đôi lứa. + Đoạn 3: 3 khổ 5, 6, 7 - Nghĩ về sóng và nỗi nhớ, lòng chung thuỷ của người con gái.+ Đoạn 4: 2 khổ cuối - Nghĩ về sóng và khát vọng tình yêu.c. Hình tượng sóng:- Bao trùm và xuyên suốt toàn bộ bài thơ.+ Nghĩa thực: con sóng với nhiều trạng thái mâu thuẫn trái ngược nhau.+ Nghĩa biểu tượng: sóng như có hồn, có tính cách, tâm trạng, biết diễn tả những cung bậc tình cảm trong tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. là hình tượng ẩn dụ, sự hoá thân của nhân vật trữ tình “em”- Sóng và em: song hành, khi tách rời, khi hoà nhập nét độc đáo trong cấu trúc hình tượng, diễn tả sâu sắc, sinh động, mãnh liệt khát vọng của Xuân Quỳnh.Con sóng dưới lòng sâuCon sóng trên mặt nướcÔi con sóng nhớ bờNgày đêm không ngủ đượcLòng em nhớ đến anhCả trong mơ còn thứcDẫu xuôi về phương bắcDẫu ngược về phương namNơi nào em cũng nghĩHướng về anh - một phươngỞ ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đóCon nào chẳng tới bờDù muôn vời cách trởDữ dội và dịu êmỒn ào và lặng lẽSông không hiểu nổi mìnhSóng tìm ra tận bểÔi con sóng ngày xưaVà ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻCuộc đời tuy dài thếNăm tháng vẫn đi quaNhư biển kia dẫu rộngMây vẫn bay về xaLàm sao được tan raThành trăm con sóng nhỏGiữa biển lớn tình yêuĐể ngàn năm còn vỗ.Trước muôn trùng sóng bểEm nghĩ về anh, emEm nghĩ về biển lớnTừ nơi nào sóng lên?Sóng bắt đầu từ gióGió bắt đầu từ đâu?Em cũng biết nữaKhi nào ta yêu nhauSóngII. Đọc - hiểu văn bản:1. Sóng trước cái nhìn và cảm nhận của “em”:- Sóng tượng trưng cho bản lĩnh và tính khí của người phụ nữ khi yêuKhổ 1: + Tiểu đối: Dữ dội - dịu êm; ồn ào - lặng lẽ  mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái đối cực của sóng và liên tưởng đến tâm lí phức tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng). + Phép nhân hoá: “Sông - không hiểu mình”“Sóng - tìm ra bể” Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra tận bể”, tìm đến nơi cao rộng, bao dung.=> Hành trình “tìm ra tận bể” của sóng cúng chính là quá trình tự khám phá, tự nhận thức, chính bản thân, khát khao sự đồng cảm, đồng điệu trong tình yêu..- Khổ 2:+ Quy luật của sóng:Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế  sự trường tồn của sóng trước thời gian: vẫn dạt dào, sôi nổi.+ Quy luật của tình cảm:“Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ” Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại.=> Xuân Quỳnh đã liên hệ tình yêu tuổi trẻ với con sóng đại dương. Cũng như sóng, con người đã đến và mãi mãi đến với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời.- Sóng và cội nguồn cuả tình yêu đôi lứa: - Khổ 3:Điệp từ: “em nghĩ” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên” quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu - Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3:Câu hỏi tu từ: Gió bắt đầu từ đâu? Khi nào ta yêu nhau?  XQ dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm khởi nguồn của tình yêu nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bất ngờ, đầy bí ẩn, không thể lí giải.=> Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất chân thành và đầy nữ tính.2. «Sóng» đồng hành cùng «em», cùng cất lên nỗi nhớ và hành trình đi tìm hạnh phúc.- Khổ 5: Nỗi nhớ+ Bao trùm cả không gian :« sóng dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước »+ Thao thức trong mọi thời gian :« ngày đêm không ngủ được » Phép đối, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt : diễn tả nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên.+ Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn em nhớ anh đắm say hơn bội phần :« Lòng em nhớ đến anhCả trong mơ còn thức » Cách nói cường điệu nhưng hợp lí : nhằm tô đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi lòng không chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức).=> Bày tỏ tình yêu một cách chân thành, tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt.- Khổ 6: Lòng chung thuỷ+ Cách nói khẳng định : em : dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược - phương nam, em : vẫn «Hướng về anh một phương» → Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu: dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình đang thương nhớ đợi chờ.+ Các điệp ngữ : «dẫu xuôi về, dẫu ngược về» + điệp từ «phương» + các từ «em cũng nghĩ, hướng về anh» Khẳng định niềm tin đợi chờ trong tình yêu.- Khổ 7 : Bến bờ hạnh phúc .+ Mượn hình ảnh của sóng :« Sóng ngoài đại dương » - « Con nào chẳng tới bờ » quy luật tất yếu.+ Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc.=> XQ thể hiện cái tôi của một con người luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu.3. Sóng hoà nhập với «em», hóa thân trong nhau, khát khao tình yêu vĩnh cửu:- Khổ 8 : Những từ ngữ diễn tả quan hệ đối lập : « ... tuy ... (nhưng) ... »« ... dẫu ... (nhưng) ... »Cuộc đời - dài > Khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt.III. Tổng kết:1. Nghệ thuật:- Kết cấu tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em.- Nhịp điệu tự nhiên, linh hoạt- Ngôn từ, hình ảnh trong sáng, giản dị hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách thơ XQ2. Nội dung:Là một bài thơ hay, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu

File đính kèm:

  • pptSong_Xuan_Quynh.ppt
Bài giảng liên quan