Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 90: Thêm trạng ngữ cho câu

“Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp

 Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.”

 

ppt37 trang | Chia sẻ: Anh Thúy | Ngày: 16/11/2023 | Lượt xem: 60 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 90: Thêm trạng ngữ cho câu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Kiểm tra bài cũ 
Câu 1: Nêu khái niệm câu đặc biệt? 
Câu 2: Tác dụng của câu đặc biệt? (Chọn câu trả lời đúng) 
Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc nói đến trong đoạn. 
 Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng 
Bộc lộ cảm xúc 
Gọi đáp 
Cả A, B, C đều đúng 
 * Ôn tập kiến thức: 
? Nhớ lại kiến thức đã được học ở bậc tiểu học và nêu hiểu biết của em về trạng ngữ? 
 Trạng ngữ: 
Là thành phần phụ của câu 
Làm cho câu cụ thể, xác định hơn 
Có nhiều loại trạng ngữ: Thời gian, địa điểm, cách thức 
Tiết 90 : THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU 
I/ Đặc điểm của trạng ngữ: 
1.Ví dụ: Xác định trạng ngữ trong các câu sau 
a) “Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp 
 Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.” 
b) “Vì hết tiền, Lão Hạc phải bán chó” 
c) “Dựa vào đặc tính ngữ âm của bản thân mình, tiếng Việt đã không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới” 
“Một cách chăm chỉ, chúng ta học tập” 
e) “ Để thi đỗ đại học, An đã cố gắng rất nhiều trong học tập” 
Tiết 90 : THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU 
I/ Đặc điểm của trạng ngữ: 
 1. Ví dụ: 
 a) “ Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp 
 Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cói xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.” 
 b) “Vì hết tiền, Lão Hạc phải bán chó” 
 c) “ Dựa vào đặc tính ngữ âm của bản thân mình, tiếng Việt đã không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới” 
 d) “Một cách chăm chỉ, chúng ta học tập” 
 e) “ Để thi đỗ đại học, An đã cố gắng rất nhiều trong học tập” 
Hs gạch sgk. 
Về vai trò: 
Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu. 
 Các trạng ngữ bổ sung về ý nghĩa gì cho câu? 
a) Dưới bóng tre xanh 
 Đã từ lâu đời 
 Đời đời, kiếp kiếp 
 Đã mấy nghìn năm 
 Từ nghìn đời nay 
Bổ sung TT về nơi chốn 
Bổ sung TT về thời gian 
b) Vì hết tiền 
Bổ sung TT về nguyên nhân 
c ) Dựa vào đặc tính ngữ âm của bản thân mình 
Bổ sung TT về phương tiện 
d) Một cách chăm chỉ 
Bổ sung TT về cách thức 
e) Để thi đỗ đại học 
Bổ sung TT chỉ mục đích 
Ghi bài 
PHÂN LOẠI 
TRẠNG NGỮ 
NƠI CHỐN 
NGUYÊN NHÂN 
MỤC ĐÍCH 
PHƯƠNG TiỆN 
CÁCH THỨC 
THỜI GIAN 
Có thể chuyển các trạng ngữ trên sang những vị trí khác được không? 
a) Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời , người dân Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. 
 - Người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời. 
 - Người dân cày Việt Nam , dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời , dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang. 
b) Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp . 
 + Đời đời, kiếp kiếp , tre ăn ở với người. 
 + Tre đời đời, kiếp kiếp ăn ở với người. 
c) Tre với người như thế đã mấy nghìn năm 
 Đã mấy nghìn năm , tre với người như thế . 
d) Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay , xay nắm thóc. 
 Cối xay tre nặng nề quay xay nắm thóc từ nghìn đời nay. 
 Từ nghìn đời nay , cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc. 
a) “ Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. 
Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. 
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. 
Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay , xay nắm thóc. 
Cuối câu 
Đầu câu 
Giữa câu 
 Về vị trí (hình thức): 
vị trí của trạng ngữ khá linh hoạt có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hoặc giữa câu. 
( 1) Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời , người dân 
cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, 
khai hoang. 
(2) Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp . 
(3) Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, 
 xay nắm thóc . 
Dưới bóng tre xanh , đã từ lâu đời, người dân 
cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, 
khai hoang. 
(2) Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. 
(3) Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, 
xay nắm thóc . 
CN 
VN 
/ 
/ 
CN 
VN 
/ 
CN 
VN 
VN 
TN 
TN 
TN 
 - Về cách nhận biết: 
 + Khi nói: Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ hơi. 
 + Khi viết: Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường phân cách bằng dấu phẩy. 
Bài tập nhanh 
? Thêm các loại trạng ngữ cho câu sau: 
- Lúa chết rất nhiều 
Gợi ý: 
- Ngoài ruộng 
- Năm nay 
- Vì rét 
 Năm nay, ngoài đồng, lúa chết rất nhiều , vì rét. 
Lúa chết rất nhiều 
Lưu ý : Thêm trạng ngữ cho câu là một cách mở rộng câu, làm nội dung câu phong phú hơn. 
2. Ghi nhớ: SGK/39 
Ghi bài 
ĐĂC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ 
Về ý nghĩa 
Về hình thức 
Thời 
 gian 
nơi 
chốn 
nguyên 
nhân 
Mục 
đích 
phương 
tiện 
cách 
thức 
Đứng 
 đầu 
câu, 
cuối 
câu 
hay 
giữa câu 
Giữa TN với 
CN-VN 
thường có 
Một quãng 
 nghỉ khi nói 
hoặc một 
dấu phẩy 
 khi viết. 
1. Để cha mẹ vui lòng, An đã cố gắng rất nhiều. 
Để cha mẹ vui lòng, 
2. Vì ngộ độc thức ăn, con chó đã bị chết. 
Vì ngộ độc thức ăn, 
? Xác định và phân loại trạng ngữ trong các câu sau: 
3. Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước. 
4. Mấy bạn nữ đang chơi nhảy dây, ở dưới gốc phượng. 
ở dưới gốc 
phượng. 
5. Cây cà phê, từ lâu đời, gắn bó với người dân Tây Nguyên. 
từ lâu đời 
6. Với một chiếc khăn bình dị, nhà ảo thuật đã tạo nên những tiết mục rất đặc sắc. 
Với một chiếc khăn bình dị , 
Nhanh như cắt, 
Bài tập nhanh 
Để cha mẹ vui lòng => TN chỉ mục đích 
Vì ngộ độc thức ăn => TN chỉ nguyên nhân 
Nhanh như cắt => TN chỉ cách thức 
ở dưới gốc phượng => TN chỉ nơi chốn 
từ lâu đời => TN chỉ thời gian 
Với một chiếc khăn bình dị => TN chỉ phương tiện 
IV/ Luyện tập : 
Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân làm trạng ngữ. Trong những câu còn lại cụm từ mùa xuân đ óng vai trò gì? 
 a) Mùa xuân của tôi- mùa xuân của Bắc Việt , mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có m ư a riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đ êm xanh. 
  Cụm từ mùa xuân làm chủ ngữ và vị ngữ trong câu 
 b) Mùa xuân, cây gạo gọi đ ến bao nhiêu là chim ríu rít. 
  Cụm từ mùa xuân làm trạng ngữ trong câu 
 c) Tự nhiên nh ư thế: ai cũng chuộng mùa xuân 
  Cụm từ mùa xuân làm phụ ngữ trong cụm đ ộng từ 
 d) Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót 	vang lừng, mọi vật nh ư có sự thay đ ổi kì diệu. 
  Cụm từ mùa xuân là câu đ ặc biệt 
Bài tập 1/39,40 : 
- Học thuộc ghi nhớ ( SGK/39, 46 ) 
- Làm bài tập 2,3 bSGK/40 
 Chuẩn bị bài: Thêm trạng ngữ trong câu ( tt) 
Hướng dẫn về nhà 
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (TT) 
Ghi bài 
I. CÔNG DỤNG CỦA TRẠNG NGỮ 
1. Ví dụ 
Ghi bài 
 Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: 
Xác định trạng ngữ trong ví dụ và cho biết nó bổ sung cho câu nội dung gì? 
a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[...]. 
 (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.. 
 (Vũ Bằng) 
b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
-> (2) Chỉ thời gian. 
 (3) Chỉ thời gian . 
 Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: 
a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[...]. 
 (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. 
 (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.. 
 (Vũ Bằng) 
(4) Chỉ địa điểm 
(5) Chỉ thời gian, địa điểm 
-> Chỉ thời gian. 
b) Về mùa đông , lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
 Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: 
I. CÔNG DỤNG CỦA TRẠNG NGỮ 
1. Ví dụ 
a. (2) Chỉ thời gian. 
 (3) Chỉ thời gian . 
(4) Chỉ địa điểm 
(5) Chỉ thời gian, địa điểm 
b. Chỉ thời gian. 
Ghi bài 
 Không nên l ư ợc bỏ trạng ngữ, vì: 
- Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. 
- Nối kết các câu với nhau. 
a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[...]. 
 (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.. 
 (Vũ Bằng) 
b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
I. CÔNG DỤNG CỦA TRẠNG NGỮ 
1. Ví dụ 
a. (2) Chỉ thời gian. 
 (3) Chỉ thời gian . 
(4) Chỉ địa điểm 
(5) Chỉ thời gian, địa điểm 
b. Chỉ thời gian. 
2. Ghi nhớ : (SGK/46) 
- Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. 
- Nối kết các câu, các đoạn với nhau làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc. 
Ghi bài 
II. LUYỆN TẬP: 
 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: 
 a) Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. 
 Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. 
 Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến,  
 (Theo Nguyễn Đăng Mạnh) 
Liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn  Rõ ràng, dễ hiểu. 
 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: 
 a) Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. 
 Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. 
 Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, 
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh) 
II. LUYỆN TẬP: 
Ghi bài khung này 
1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: 
b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đ ầu tiên chập chững b ư ớc đ i, bạn bị ngã. Lần đ ầu tiên tập b ơ i, bạn uống n ư ớc và suýt chết đ uối phải không? Lần đ ầu tiên ch ơ i bóng bàn, bạn có đ ánh trúng bóng không? Không sao đ âu vì ...[...] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xt ơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đ ứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. 
II. LUYỆN TẬP: 
b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đ ầu tiên chập chững b ư ớc đ i , bạn bị ngã. Lần đ ầu tiên tập b ơ i , bạn uống n ư ớc và suýt chết đ uối phải không? Lần đ ầu tiên ch ơ i bóng bàn , bạn có đ ánh trúng bóng không? Không sao đ âu vì ...[...] Lúc còn học phổ thông , Lu-I Pa-xt ơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa , ông đ ứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. 
Bổ sung thông tin tình huống, liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của đoạn văn.  Rõ ràng, dễ hiểu. 
Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: 
II. LUYỆN TẬP: 
Ghi bài khung này 
BÀI TẬP BỔ SUNG 
Xác định và nêu công dụng của các trạng ngữ trong những câu sau? 
Cho biết chúng có thể vắng mặt trong câu không? 
a. - Hôm nào, lớp con đi lao động? 
 - Chiều mai, lớp con đi lao động, mẹ ạ. 
b. Ven rừng, rải rắc những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả. 
Trả lời: 
Chiều mai  TN chỉ thời gian, thành phần này không thể vắng mặt. 
Ven rừng  TN chỉ nơi chốn, vị trí của những cây lim, cây vải được nói đến cho nên nó không thể vắng mặt. 
BÀI TẬP VỀ NHÀ 
 Viết một đoạn văn ngắn (3-5 câu) nêu suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt. Chỉ ra trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong những trường hợp ấy? 
Ghi bài 
DẶN DÒ 
 Học ghi nhớ 
 Hoàn thành bài tập 
 Xem trước bài tiếp theo 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_90_them_trang_ngu_cho_cau.ppt