Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 - Buổi 4: Dạy trực tuyến Ôn tập về từ loại tiếng việt và cụm từ - Năm học 2019-2020

4. DT chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật

a. DT chỉ đơn vị

- Khái niệm: DT chỉ đơn vị nêu tên đơn vị dùng để tính đếm đo lường sự vật

- Đặc điểm: DT chỉ đơn vị có thể kết hợp trực tiếp với số từ (Vua có một người con gái.)

- DT chỉ đơn vị gồm:

+ DT chỉ đơn vị tự nhiên (loại từ): con, cái, hòn, bức, tấm, bọn, viên, nhóm, tụi, mảnh, quyển, chiếc.

 VD: con trâu, viên quan, hòn đất.-> Khi thay thế bằng những từ khác thì đơn vị tính đếm, đo lường không hề thay đổi: viên quan cũng như ông quan

+ DT chỉ đơn vị quy ước. Gồm:

. Danh từ chỉ đơn vị chính xác: Cân, mét, lít, tạ, kg, tấn. (một tạ gạo, ba cân đường.)

. DT chỉ đơn vị ước chừng: nắm, mớ, đàn, vốc, bọn, tụi, thúng, mủng. (một thúng thóc, một rổ khoai.)

Tong DT chỉ đơn vị quy ước, danh từ chỉ đơn vị chính xác không thể bổ sung tính từ về lượng (không nói một tạ gạo rất nặng.) nhưng dt chỉ đơn vị ước chừng có thể bổ sung tính từ chỉ lượng (nhà có ba thúng thóc rất nặng) có thể nói "Nhà có ba thúng gạo rất đầy" nhưng không thể nói "Nhà có sáu tạ thóc rất nặng”

 

doc6 trang | Chia sẻ: Minh Văn | Ngày: 11/03/2024 | Lượt xem: 141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 - Buổi 4: Dạy trực tuyến Ôn tập về từ loại tiếng việt và cụm từ - Năm học 2019-2020, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Ngày soạn 23 - 3- 2020
Dạy trực tuyến (buổi 4) Ngày soạn: 29/3/2020
 Chữa bài tập về nhà
Bài tập 1: Viết đoạn văn miêu tả khuôn mặt của mẹ.
 Gợi ý:
- Mẹ có gương mặt (trái xoan, tròn...)
- Làn da trắng hồng
- Đôi môi hình trái tim
- Mẹ cười thật xinh để lộ hàm răng đều và trắng tinh
- Sống mũi thẳng và cao như dọc dừa
- Nổi bật là đôi mắt đen và như có hồn của mẹ (khi em làm được việc tốt đôi mắt mẹ rạng ngời, khi em không nghe lời đôi mắt mẹ trữu xuống)
- Em rất yêu gương mặt của mẹ. Em sẽ cố gắng học thật giỏi và nghe lời để gương mặt mẹ luôn luôn rạng ngời. 
Bài tập 2: Viết bài văn miêu tả quang cảnh giờ ra chơi ở trường em.
Dàn ý:
I. Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu trường em, cảnh sân trường em vào giờ ra chơi.
Ví dụ mở bài:
- Mở bài gián tiếp: “Em yêu trường em. Với bao bạn thân, và cô giáo hiền. Như yêu quê hương, cắp sách đến trường cho muôn vàn yêu thương”. Lời bài hát “Em yêu trường em” chắc hẳn đều ngân vang mãi trong lòng mỗi học sinh, bởi nó gợi về những kỉ niệm thân thương đối với mái trường – ngôi nhà thứ hai của mỗi người. Gắn bó với mái nhà ấy, có lẽ chẳng ai quên mà không nhắc tới hình ảnh ngôi trường vào những giờ ra chơi.
- Mở bài trực tiếp: Khung cảnh sân trường đang yên ắng, chỉ có tiếng gió thổi và tiếng chim rứu rít trên cành cây. Lớp học cũng rất nghiêm trang, cô giáo đang say sưa giảng bài, các bạn học sinh chăm chú nghe giảng thì bỗng nhiên bác bảo vệ đánh ba tiếng trông tùng.. tùng .. tùng báo hiệu giờ học kết thúc. Thế là tất cả học sinh nhanh chóng cất sách vở, chào cô và ùa ra sân như bầy chim vỡ tổ.
II. Thân bài
1. Sân trường vào giờ ra chơi.
a. Tả hoạt động của học sinh.
- Sân trường vui tươi, rộn rã hẳn lên, như khoác lên mình chiếc áo mới.
- Phía nhà A, các bạn nữ đang chơi nhảy dây. Những chiếc dây đủ màu sắc cứ đưa lên lại vòng xuống tạo thành những vòng tròn liên hồi. Những đôi chân các bạn nhảy rất điêu nghệ như những diễn viên múa xiếc trên sân khấu
- Giữa sân trường có một tốp bạn đang chơi những trò chơi dân gian như ô ăn quan, bịt mắt bắt dê, trốn tìm. Ai ai cũng rất khéo léo, nhanh nhạy trong trò chơi của mình.
- Ở bãi cỏ trong khuôn viên trường, hai đội bóng đến từ hai lớp 6A và 6E đang tham gia thi đấu. Nhìn ai cũng như các cầu thủ thực sự. Cùng với lối đá kĩ thuật, nhiều lần các bạn đã ghi được những bàn thắng đẹp mắt, trong tiếng reo hò cổ vũ của các cổ động viên.
- Trên ghế đá, dưới gốc cây, các bạn đang trò chuyện vui vẻ. Một vài bạn đang say sưa trong những cuốn sách lí thú và bổ ích.
b. Tả hoạt động của thiên nhiên.
- Mặt trời ban phát những tia nắng vàng dịu nhẹ, lấp lánh như những dải kim tuyến vắt ngang qua cành cây, kẽ lá.
- Gió thoang thoảng đâu đây quyện theo hương thơm của những cánh hồng vừa kịp mình nở rộ để khoe sắc trước các cô cậu học trò.
- Tiếng chim hót ríu rít tạo thành bản hòa ca, hòa cùng tiếng cười đùa vui nhộn của học sinh.
- Bác bàng già đung đưa tán lá xanh, tạo thành bóng râm, che mát cho mọi người.
c. Sân trường sau giờ ra chơi
- Tiếng trống báo hiệu giờ vào lớp.
- Trường trở lại vẻ yên tĩnh ban đầu trong những giọt nắng vàng ngọt.
- Một tiết học nữa sắp đến. Vậy là một nguồn tri thức mới lại được truyền đến các thế hệ học trò.
III. Kết bài
 Nêu cảm nghĩ, tình cảm của bản thân về giờ ra chơi ( giờ ra chơi thật bổ ích, nó giúp giải tỏa những căng thăng sau các giờ học và tiếp thêm năng lượng cho em để học tập hiệu quả hơn)
ÔN TẬP VỀ TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT VÀ CỤM TỪ
I. Danh từ.
1. Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ người, sự vật, hiện tượng, khái niệm.
2. Phân loại: Danh từ được phân loại theo sơ đồ sau :
 danh từ
 Danh từ chỉ Danh từ chỉ 
 người - sự vật đơn vị
DT chung DT riêng DT chỉ đơn vị DT chỉ đơn vị
 tự nhiên qui ước
 DT chỉ ĐV DT chỉ ĐV
 QƯ chính xác QƯ ước chừng 
3. Đặc điểm của danh từ:
 + Danh từ thường làm chủ ngữ trong câu .
 VD : Bạn Lan / học rất giỏi.
 CN VN
 + Khi dt làm vị ngữ thường phải có từ là đứng trước :
 VD : Chúng tôi / là học sinh lớp 6a.
 CN VN
+ DT thường kết hợp với số từ (1,2,3), lượng từ (các, những, tất cả, tất thảy...) đứng trước và chỉ từ (này, kia, ấy, nọ...) đứng sau để tạo thành cụm danh từ:
VD: Tất cả các bạn học sinh ấy rất chăm ngoan học giỏi
+ Danh từ làm phụ sau trong cụm động từ, cụm tính từ.
 VD : Các bạn học sinh lớp 6b / đang đá bóng.
 CN VN
4. DT chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật
a. DT chỉ đơn vị
- Khái niệm: DT chỉ đơn vị nêu tên đơn vị dùng để tính đếm đo lường sự vật
- Đặc điểm: DT chỉ đơn vị có thể kết hợp trực tiếp với số từ (Vua có một người con gái...)
- DT chỉ đơn vị gồm:
+ DT chỉ đơn vị tự nhiên (loại từ): con, cái, hòn, bức, tấm, bọn, viên, nhóm, tụi, mảnh, quyển, chiếc...
 VD: con trâu, viên quan, hòn đất...-> Khi thay thế bằng những từ khác thì đơn vị tính đếm, đo lường không hề thay đổi: viên quan cũng như ông quan
+ DT chỉ đơn vị quy ước. Gồm:
. Danh từ chỉ đơn vị chính xác: Cân, mét, lít, tạ, kg, tấn... (một tạ gạo, ba cân đường...)
. DT chỉ đơn vị ước chừng: nắm, mớ, đàn, vốc, bọn, tụi, thúng, mủng... (một thúng thóc, một rổ khoai...)
Tong DT chỉ đơn vị quy ước, danh từ chỉ đơn vị chính xác không thể bổ sung tính từ về lượng (không nói một tạ gạo rất nặng.) nhưng dt chỉ đơn vị ước chừng có thể bổ sung tính từ chỉ lượng (nhà có ba thúng thóc rất nặng)
 có thể nói "Nhà có ba thúng gạo rất đầy" nhưng không thể nói "Nhà có sáu tạ thóc rất nặng”
b. Danh từ chỉ sự vật
b1: DT chung: Là những DT dùng để gọi tên chung của một loại sự vật
VD: nhà, cửa, bàn ghế, giáo viên...
b2: DT riêng: Là tên gọi riêng của một người, một sự vật riêng lẻ, một địa phương...Dt riêng bao gồm tên người, tên tổ quốc, địa danh.
 Lưu ý về quy tắc viết hoa của DT riêng
 VD: Lan, Hà Nội, vịnh Hạ Long...
 * Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam: Viết hoa tất cả các chữ cái đầu tiên của tiếng.
Ví dụ: Lê Hoài Nam, Huế, Đà Nẵng...
 * Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài:
-  Nếu là tên người, địa phương Trung Quốc phiên âm qua từ Hán Việt viết hoa tất cả các chữ cái đầu tiên tạo nên tiếng.
Ví dụ: Đặng Tiểu Bình, Bắc Kinh...
-  Tên người, tên địa lí phiên âm qua tiếng Việt:
+ Tên người: Chỉ viết hoa những chữ cái đầu tiên của họ, đệm và tên, ví dụ: A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Pu-skin.
+ Tên địa lí: Chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên, giữa các tiếng có thể có hoặc không có gạch nối, ví dụ: Mixixipi, Đanuýp, Vác-sa-va...
Tên các cơ quan, tổ chức, các danh hiệu giải thưởng, huân huy chương: Viết hoa chữ cái dầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này, ví dụ: Liên hợp quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam, Đội Thiêu niên...
5. Cụm danh từ: là tổ hợp từ do danh từ và các từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
 + Cấu tạo của cụm danh từ gồm ba phần:
Phần trước: Bổ sung ý nghĩa về số lượng; thường do số từ, lượng từ đảm nhiệm.
( cả, tất cả, những, các, một, hai)
Phần trung tâm : Nêu sự vật, hiện tượng do danh từ đảm nhiệm
Phần sau: Bổ sung ý nghĩa về đặc điểm, xác định vị trí của sự vật trong không gian, thời gian; Thường do tính từ, chỉ từ đảm nhiệm (này, kia, ấy, nọ).
M« h×nh cÊu t¹o, lÊy vÝ dô ®iÒn vµo m« h×nh :
 PhÇn phô tr­íc
 PhÇn trung t©m
 PhÇn phô sau
 t2
 t1
 T1
 T2
 s1
 s2
TÊt c¶
nh÷ng
con 
gµ
m¸i t¬
Êy
+ Chực vụ và đặc điểm của cụm DT: Cụm DT hoạt động trong câu giống như DT nhưng có ý nghĩa đầy đủ và cấu tạo phức tạp hơn danh từ 
II. Luyện tập :
Bài tập 1: Em hãy lấy một số DT chỉ người? Em hãy lấy một số DT chỉ động vật? Em hãy lẫy một số DT chỉ thực vật? EM hãy lây một số DT chỉ đồ vật?
HS: Cha, mẹ, anh em, đông chí, công nhân, học sinh, cán bộ, bộ đội...
 Chim choc, bồ câu, vịt, gà, trâu, cá,voi
 chó,lợn...
cây cối, cam quýt, chuối, xoài,măng cụt... 
BÀI TẬP 2: Tìm danh từ và cụm danh từ trong câu sau đây: 
a. “Làng tôi vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”
 (Quê hương - Tế Hanh)
Trả lời: 
Các danh từ có trong câu thơ là: làng, nghề, chài lưới, nước, biển, ngày, sông.
Các cụm danh từ là : - làng tôi 
 - nghề chài lưới
 - nửa ngày sông 
BT 3: Xác định các cụm danh từ trong đoạn thơ sau:
 Hỡi những chàng trai, những cô gái yêu
 Trên những đèo mây, những tầng núi đá
 Hai bàn tay ta làm nên tất cả
 Xuân đã đến rồi, hối hả tương lai
 Khói những nhà máy mỗi ban mai
 (Bài ca xuân 61 – Tố Hữu)
Bài tập 4: Tìm và phân loại danh từ riêng và DT chung trong đoạn thơ sau :
Sâu nhất là sông Bạch Đằng
Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan
Cao nhất là núi Lam Sơn
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
 + Danh từ :
Danh từ riêng: Bạch Đằng, Lam Sơn, Lê Lợi
Danh từ chung: sông, giặc, núi, ngàn, ông, lần.
Bài tập 5: Tìm các cụm DT trong các câu sau và sắp xếp các phần vào mô hình cụm danh từ.
a. Ngày xưa có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát.
b. Mụ ấy đòi một cái máng lợn ăn mới.
c. Tôi kêu trời phù hộ cho ông sẽ được một cái nhà rộng và đẹp
BT 6: Tìm danh từ chung và danh từ riêng trong câu văn sau:
Ngày xưa, / ở / miền / đất / Lạc Việt / cứ / như / bây giờ / là / Bắc Bộ / nước / ta, / có / một / vị / thần / thuộc / nòi / rồng, / con trai / thần / Long Nữ, / tên / là / Lạc Long Quân.
(Con Rồng cháu Tiên)
Lời giải chi tiết:
-  Các danh từ chung: ngày xưa, miền, đất, nước, thần, nòi, rồng, con trai, tên.
-  Các danh từ riêng: Lạc Việt, Bắc bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân.
BÀI TẬP VỀ NHÀ ( TRỰC TUYẾN BUỔI 4)
BT 1: Liệt kê các danh từ chỉ đơn vị (loại từ) chuyên đứng trước danh từ chỉ người: - Chuyên đứng trước danh từ chỉ đồ vật: 
BT 2: Liệt kê các danh từ chỉ đơn vị 
a, Chỉ đơn vị quy ước chính xác: mét
b, Chỉ những quy ước ước chừng: nắm
BT 3. Cho đoạn thơ sau:
“Hỡi những chàng trai, những cô gái yêu
Trên những đèo mây, những tầng núi đá
 Hai bàn tay ta làm nên tất cả
 Xuân đã đến rồi, hối hả tương lai.
 Khói những nhà máy mới ban mai.”
 (Bài ca xuân 61 – Tố Hữu”
a. Chỉ ra các cụm danh từ trong đoạn thơ?
b. Viết đoạn văn ngắn có chứa DT chung và DT riêng.
BT4 : Xác định các loại từ trong đoạn thơ sau: 
Anh còn nhớ con đò xưa, nhớ dòng sông mênh mông thuở ấy, mùi hương cây trái chín trong vườn. Anh còn nhớ lũy tre làng, hàng dừa nghiêng mình đong đưa, đường vào nhà em vàng tia nắng thưa. Anh còn nhớ mái đình xưa, ngôi trường xưa ê a giọng hát, gọi ve bắt bướm những trưa hè. 
BT 5: Cho đoạn văn sau: Tìm danh từ,? cụm danh từ ?
 “ Mỗi người đều có một cá tính, một sở thích riêng. Bởi vậy tập thể cần phải biết tôn trọng những cá tính đó, sở thích đó. Nhưng ngược lại, để hoà mình vào tập thể, mỗi người cũng không được vì cá tính riêng, sở thích riêng mà ảnh hưởng đến tập thể.”
 BT 6. Viết một đoạn văn ngắn chủ đề bạn bè rồi xác định các danh từ, cụm danh từ trong đoạn văn em vừa viết

File đính kèm:

  • docbai_giang_ngu_van_lop_8_buoi_4_day_truc_tuyen_on_tap_ve_tu_l.doc